Top 10 Loài ếch kì lạ nhất trên thế giới

Thủy Tinh 2166 0 Báo lỗi

Thế giới này rộng lớn biết bao nhiêu, còn vô vàn những điều thú vị mà ta chưa khám phá hết được. Loài ếch ngoài khả năng nuốt thức ăn với sự hỗ trợ của đôi ... xem thêm...

  1. Một loài ếch đặc biệt của Việt Nam cũng được xếp vào trong danh sách này đó nha. Đó là loài ếch Rêu xanh Việt Nam. Loài ếch này có màu sắc và lớp da sần sùi màu xanh nên được gọi là ếch Rêu xanh có tên tiếng Anh là The Vietnamese Mossy Frog. Loài ếch này có chiều dài từ 8 đến 9 cm với những đặc điểm bên ngoài như da xanh, có nhiều nốt sần, đốm đen, gai. Chính nhờ đặc điểm này mà nó được ví như tắc kè hoa mỗi khi ẩn mình vào đám cỏ có màu sắc tương tự với da của nó sẽ tránh được sự truy sát của kẻ thù. Kiểu này nếu có bắt gặp em nó thì chắc phải tinh mắt lắm mới nhận ra đó nha. Loài ếch này được ghi nhận là một loài lưỡng cư đặc hữu của Việt Nam, sinh sống ở một số khu rừng rậm miền Bắc. Ngoài Việt Nam, chúng chưa được tìm thấy ở bất cứ quốc gia nào khác. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ, là một trong những loài ếch lạ, đẹp. Đây là loài duy nhất thuộc giống Theloderma được đưa vào sách đỏ Việt Nam.


    Thân ếch dài 70 - 75mm đối với con cái, con đực 60 - 70mm. Da sần sùi nổi hạt với những mảng màu xanh rêu xen lẫn nâu đất không có hình dáng cố định trông giống như một đám rêu. Đĩa ngón tay lớn. Con đực không có túi kêu. Ngón tay không màng hoặc chỉ có màng nhỏ giữa ngón 3 - 4. Ngón chân có màng hoàn toàn. Màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt. Hình dáng và màu sắc của ếch rêu là một cách thức ngụy trang tuyệt vời, khiến chúng như trở nên vô hình khi bám vào các tảng rêu – môi trường sinh sống ưa thích của chúng. Hiện nay, ếch rêu là một loài vật nuôi lạ được ưa chuông ở phương Tây. Chúng sinh sản khá tốt trong môi trường nhân tạo nên đã được nhân giống thành công ở nhiều quốc gia. Ếch rêu trưởng thành được bán với giá 45 - 75 USD mỗi con. Tuy vậy, ở Việt Nam ếch rêu lại nằm trong danh sách những loài động vật nguy cấp cần được bảo vệ trong thiên nhiên..

    Ếch Rêu Việt Nam – The Vietnamese Mossy Frog
    Ếch Rêu Việt Nam – The Vietnamese Mossy Frog
    Ếch Rêu Việt Nam – The Vietnamese Mossy Frog

  2. Loài ếch thứ thứ hai mà toplist muốn giới thiệu đến cho các bạn chính là ếch Thủy Tinh. Loài ếch này có tên tiếng Anh là The Fleischmann's Glass Frog, nó là một loài ếch trong họ Centrolenidae. Chúng thường sinh sống ở Belize, Costa Rica, El Salvador, Colombia, El Salvador, Guatemala, Mexico, Honduras, Nicaragua, Suriname và Panama. Ếch Thủy Tinh thường sống ở các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông và các khu rừng trước đây bị suy thoái cạn kiệt tài nguyên nặng nề. Ếch Thủy Tinh đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Chúng thường ngụy trang bằng một màu trong suốt dưới bụng và màu xanh của lá cây trên lưng. Kích thước của ếch thủy tinh không lớn, chúng thường dài từ 3 đến 7,5 cm. Chúng chủ yếu hoạt động vào ban đêm.


    Hiện giới khoa học chưa biết loài ếch này ăn gì, nhưng họ cho rằng chúng có thể ăn côn trùng nhỏ. Bạn có biết vì sao chúng lại được gọi là ếch Thủy Tinh hay không? Đó có lẽ là vì cơ thể chúng trong suốt đến mức bằng mắt thường ta cũng có thể nhìn thấy nội tạng của chúng ở bên trong đó. Thật thú vị phải không nào? Lớp da dưới bụng của loài ếch này khá trong nên có thể nhìn thấy tim, gan, đường tiêu hóa của chúng. Những quả trứng của ếch thủy tinh cũng trong suốt và có thể nhìn thấy phần đầu và đuôi của con nòng nọc. Vào mùa sinh sản, ếch thủy tinh sống dọc con sông, suối và đẻ trứng. Nhưng chúng ưa sống trong các khu rừng ẩm ở Trung và Nam Mỹ. Loài ếch thủy tinh này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Nên chúng hay ngụy trang mình với màu xanh của lá cây trên lưng và một màu trong suốt dưới bụng để có thể nhìn thấy nội tạng của chúng.

    Ếch Thủy Tinh – The Fleischmann’s Glass Frog
    Ếch Thủy Tinh – The Fleischmann’s Glass Frog
    Ếch Thủy Tinh – The Fleischmann’s Glass Frog
  3. Ếch sừng Argentina (tên khoa học Ceratophrys ornata), cũng gọi là ếch mỏ rộng Argentina hoặc ếch Pacman. Xuất phát từ một nhân vật game có miệng chiếm phần lớn cơ thể. Ếch sừng Argentina là loài ếch sừng phổ biến nhất, từ những khu rừng mưa của Argentina, Uruguay và Brazil. Ếch Sừng Argentina là một loài vật ngụy trang rất tốt. Nó là loài phàm ăn, nó sẽ cố gắng nuốt bất cứ thứ gì chuyển động gần miệng rộng của nó, chẳng hạn như côn trùng và động vật gặm nhấm, thằn lằn và ếch. Đặc điểm nổi bật nhất loài ếch này là miệng của nó, chiếm khoảng một nửa kích thước tổng thể của nó. Màu sắc thường là màu xanh lá cây tươi sáng với những mảng màu đỏ, mặc dù màu xanh đậm, cũng có con màu đen và bạch. Đố các bạn biết loài ếch có sừng hay không? Câu trả lời là có nhé.


    Những chú ếch cái có thể dài tới 16,5 cm từ mỏ đến mông. Loài ếch này có tuổi thọ từ 6 đến 7 năm nhưng nếu sống trong điều kiện nuôi nhốt thì nó có thể gia hạn tuổi thọ tới 10 năm cơ đấy. Con cái có kích thước lớn hơn nhiều so với con đực. Miệng dài bằng ⅓ cơ thể, trông cả người như chỉ có đầu và chân. Mắt rất đặc biệt, nhô lên trên tạo thành hai chiếc sừng ở đầu Có bộ răng mạnh mẽ có thể giữ chắc được những con vật to bằng kích thước của chúng. Dành phần lớn (95%) thời gian để chôn vùi ⅔ cơ thể xuống đất. Thức ăn chủ yếu là dế, nhưng từ 3 – 4 tuần tuổi có thể ăn được chuột non (1 con/1 bữa). Mỗi tháng chỉ nên cho ăn chuột non 1 bữa. Ếch con 3 – 4 ngày 1 bữa (dế), ếch trưởng thành 2 tuần 1 bữa.

    Ếch sừng Argentina – The Argentine Horned Frog
    Ếch sừng Argentina – The Argentine Horned Frog
    Ếch sừng Argentina – The Argentine Horned Frog
  4. Ếch phi tiêu độc (danh pháp khoa học: Dendrobatidae) là tên gọi chung của một nhóm các loài ếch trong họ Dendrobatidae có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Không giống như hầu hết các loài ếch, các loài này hoạt động ban ngày và thường có thân màu rực rỡ. Mặc dù tất cả các loài trong họ Dendrobatidae hoang dã ít nhất phần nào có độc, mức độ độc tính thay đổi đáng kể từ loài này sang loài khác và từ nhóm này sang nhóm khác. Nhiều loài đang cực kỳ nguy cấp. Những động vật lưỡng cư này thường được gọi là "ếch phi tiêu" do dân bản xứ da đỏ sử dụng các chất tiết độc của da các loài ếch này để tẩm độc đầu mũi phi tiêu thổi. Hầu hết các loài ếch phi tiêu độc đều có màu sắc rực rỡ để cảnh báo những kẻ săn mồi tiềm năng về độc tính của chúng. Tuy nhiên, những con ếch phi tiêu có chất độc không độc hại có màu sắc khó hiểu để chúng có thể hòa hợp với môi trường xung quanh.


    Ếch trưởng thành có kích thước nhỏ, chiều dài từ nửa inch đến dưới hai inch rưỡi. Trung bình, người lớn nặng một ounce. Ếch phi tiêu độc tìm thấy ở Costa Rica, Panama, Nicaragua, Suriname, Guiana thuộc Pháp, Bolivia, Colombia, Ecuador, Venezuela, Brazil, Guyana và Brazil . Những con ếch đã được đưa vào Hawaii. Chúng ăn các mảnh vụn, côn trùng chết, ấu trùng côn trùng và tảo. Một số loài ăn nòng nọc khác. Con trưởng thành sử dụng chiếc lưỡi dính của mình để bắt kiến, mối và các động vật không xương sống nhỏ khác. Chất độc của ếch đến từ chế độ ăn uống của nó. Loài ếch phi tiêu độc nhất là ếch độc vàng ( Phyllobates terribilis ). Mỗi con ếch chứa khoảng một miligam chất độc batrachotoxin, đủ để giết chết từ 10 đến 20 người hoặc 10.000 con chuột. Về mặt lý thuyết, cái chết sẽ xảy ra trong vòng ba phút, tuy nhiên, không có báo cáo nào được công bố về cái chết của con người do ngộ độc ếch phi tiêu.

    Ếch phi tiêu độc – The Poison Dart Frog
    Ếch phi tiêu độc – The Poison Dart Frog
    Ếch phi tiêu độc – The Poison Dart Frog
  5. Loài ếch tiếp theo mà toplists giới thiệu cho các bạn cũng khá là kì lạ đó nha. The Clown Tree Frog hay còn được gọi là Ếch chú hề, là một loài ếch trong gia đình họ nhái bén. Chúng ta có thể thấy chúng ở Brazil, Bolivia, Colombia, Peru, Ecuador và Venezuela. Loài ếch này sống ở môi trường tự nhiên rừng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới ẩm vùng đất thấp, đầm nước ngọt. Ngón giữa của chúng thường dài hơn so với các ngón còn lại nhìn trông ngộ ghê ta. Chúng hiện nay đang bị đe dọa bởi nguy cơ bị mất môi trường sống. Ếch chú hề có rất nhiều màu sắc khác nhau. Cái tên của chúng cũng giống như vẻ ngoài đáng yêu và đa dạng này. Trên thân rải rác hoa văn mang nhiều hình thù khác nhau. Thân hình nhỏ gọn, chi trước nhỏ hơn rất nhiều so với chi sau.

    Ếch chú hề
    hòa nhập rất tốt với môi trường xung quanh và con người. Loài ếch này sinh sản nhiều hơn so với các loài khác. Tùy thuộc vào môi trường chúng có thể lựa chọn sinh sản trên mặt đất hay mặt nước. Hoặc đôi khi cũng sinh sản trên lá của những cây ven sông, hồ nếu nơi đó có bóng râm. Đây là loài động vật có xương sống duy nhất có thể sinh sản cả dưới nước và trên cạn. Nuôi Ếch chú hề không cần diện tích quá rộng nhưng phải đảm bảo có chỗ leo trèo. Hơn nữa nếu bạn duy trì độ ẩm phù hợp sẽ khiến cho chúng có màu sắc đẹp. Đây là lựa chọn tuyệt vời khi mới bắt đầu muốn khám phá về lưỡng cư. Thức ăn cho Ếch chú hề là côn trùng nhỏ. Bao gồm dế, giun, gián hoặc các loài bọ. Bổ sung canxi và vitamin, khoáng chất mỗi tuần. Đặt thức ăn ở một bát nhỏ cố định, các con ếch sẽ tự tìm đến đó.

    Ếch chú hề – The Clown Tree Frog
    Ếch chú hề – The Clown Tree Frog
    Ếch chú hề – The Clown Tree Frog
  6. Goliath là loài ếch lớn nhất thế giới. Một con ếch có thể phát triển chiều dài 38 cm và nặng 3,2 kg. Đây là loài sống nhiều ở các khu rừng cận xích đạo của Tây Phi. Ấp trứng bằng dạ dày là đặc điểm khác thường của ếch thuộc giống Rheobatrachus ở Australia. Ếch cái đẻ trứng như bình thường, sau đó con đực giải phóng tinh trùng lên trứng để thụ tinh. Tuy nhiên lúc này, con cái sẽ nuốt toàn bộ trứng đã thụ tinh vào bụng và ngưng hoạt động của enzyme phân hủy thức ăn trong dạ dày. Nòng nọc phát triển trong dạ dày và ếch mẹ sẽ đẻ con ra bằng đường miệng. Theo các nhà khoa học, hai loài ếch có khả năng sinh sản đặc biệt này đã tuyệt chủng từ giữa những năm 1980.

    Ếch khổng lồ có hình dạng dẹt như những chiếc bánh kếp và sống hoàn toàn trong nước. Sau khi con cái đẻ trứng, con đực giải phóng tinh trùng để thụ tinh. Trứng sau đó sẽ bám vào phần mô xốp trên lưng mẹ và phát triển tại đó. Khi trưởng thành, những con cóc sẽ nhảy ra khỏi lưng mẹ. Hầu hết các loài ếch đều thụ tinh ngoài. Khi giao phối, con đực giải phóng tinh trùng và thụ tinh với trứng từ con cái. Trứng ếch sẽ phát triển qua giai đoạn nòng nọc (ấu trùng của ếch chưa trưởng thành) ở dưới nước và dần biến đổi thành ếch trưởng thành. Trong khi đó, những con ếch Limnonectes larvaepartus sống trong rừng mưa ở đảo Sulawesi, Indonesia, được coi là loài duy nhất trong tự nhiên đẻ trực tiếp ra nòng nọc thay vì trứng.

    Ếch khổng lồ
    Ếch khổng lồ
    Ếch khổng lồ
  7. Một loài ếch lớn được tìm thấy ở Myanmar, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Nepal và Afghanistan là The Indian Bullfrog hay còn gọi là Ếch Ấn Độ. Loài ếch này có những đặc điểm đặc trưng đó chính là vào mùa giao phối các con đực thường có hai túi thanh khí dưới miệng có màu xanh da trời nhìn vừa đặc biệt lại rất bắt mắt. Tiếng kêu của chúng nghe cũng đặc biệt lắm nha. Loài ếch này thường chuyển sang màu vàng kim khi giao phối - đó chỉ là đối với những con đực còn những con cái có màu da cam lấm tấm đen trên lưng. Ếch Ấn Độ được tìm thấy ở Myanmar, Bangladesh nhưng nơi sống ưa thích nhất của chúng là ở Ấn Độ. Chúng sinh sống trong các hố đất hoặc trong các bụi cây rậm gần ao hồ hoặc đầm phá. Loài ếch này không chỉ nổi tiếng vì có kích thước ấn tượng mà nó còn là loài ếch có nhiều màu sắc rất đẹp và đa dạng. Có con toàn thân một màu vàng, màu xanh, màu oliu nhưng có con có nhiều màu pha lẫn với nhau rất sặc sỡ.


    Chúng ăn tất cả mọi thứ gặp trên đường từ côn trùng, động vật có vú nhỏ đến các con chim nhỏ, thậm chí cả rắn độc. Chân của chúng được bao phủ hoàn toàn bằng một lớp màng nên chúng có thể dễ dàng nhảy trên mặt nước như nhảy trên cạn. Mùa sinh sản của Ếch Ấn Độ là vào mùa mưa trong năm. Ếch đực chẳng buồn đợi ếch cái chuẩn bị, chúng cứ thế 'tiến hành' công việc cần thiết của mùa giao phối thôi. Theo Kaswan, đây là những con ếch bò Ấn Độ (Indian bullfrog) và cứ đến mùa sinh sản thì con đực sẽ đổi màu da như vậy để thu hút sự chú ý của con cái. Hãy nhìn ngắm cách chúng tận hưởng cơn mưa nhé.

    Ếch Ấn Độ – The Indian Bullfrog
    Ếch Ấn Độ – The Indian Bullfrog
    Ếch Ấn Độ – The Indian Bullfrog
  8. Ếch sữa Amazon là một loài ếch bản địa lớn, thường sống trên cây ở khu rừng nhiệt đới Amazon thuộc Nam Mỹ. Chúng có tên tiếng Anh là The Amazon Blue Milk Frog, đôi khi người ta còn gọi chúng là ếch sữa màu xanh và lần đầu tiên người ta phát hiện ra loài ếch này là ở dọc theo sông Maracana ở Brazil. Loài ếch này có vòm miệng bên trong màu xanh da trời nhạt nhìn rất bắt mắt. Ếch sữa Amazon là một loài ếch rừng nhiệt đới lớn được đặt tên vì chất độc màu trắng đục mà nó tiết ra khi bị căng thẳng. Tên khác của nó là ếch cây mắt vàng Mission, vì hình chữ thập đen bên trong đôi mắt vàng của nó. Cho đến gần đây, nó được xếp vào chi Phrynohyas. Ếch sữa Amazon là một loài ếch tương đối lớn, đạt chiều dài từ 2,5 đến 4,0 inch. Con cái trưởng thành lớn hơn con đực. Ếch trưởng thành có màu xám xanh nhạt, với các dải màu đen hoặc nâu. Miệng và ngón chân của ếch có màu xanh lam. Đôi mắt có màu vàng với các dấu chéo màu đen đặc biệt. Ếch sữa Amazon con non có màu lông đậm hơn con trưởng thành. Khi ếch già đi, da của nó trở nên sần sùi và có đốm.

    Ếch sữa
    sống trong tán rừng nhiệt đới, thường ở gần vùng nước chảy chậm. Những con ếch ở trên cây, hiếm khi xuống nền rừng. Chúng sống ở bắc Nam Mỹ và phân bố rộng rãi ở các nước Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana và Peru. Chúng cũng xuất hiện ở Venezuela, Trinidad, Tobago và các đảo khác ngoài khơi bờ biển Nam Mỹ. Ếch sữa Amazon là loài ăn thịt về đêm. Chúng chủ yếu ăn côn trùng, nhện và các động vật chân đốt nhỏ khác, nhưng sẽ bắt bất kỳ con mồi nào đủ nhỏ để nhét vào miệng. Những con cái trưởng thành trong điều kiện nuôi nhốt đã được biết là ăn thịt những con đực nhỏ hơn. Nòng nọc ăn trứng của chính loài mình. "Sữa" do ếch bị xáo trộn tiết ra có dạng keo, có mùi hôi và độc. Mặc dù nòng nọc có thể bị ăn thịt bởi nhiều loại động vật ăn thịt khác nhau, bao gồm cả các loài ếch khác, nhưng con trưởng thành đối mặt với rất ít mối đe dọa. Ếch giao phối trong mùa mưa, có thể xảy ra ở bất cứ đâu từ tháng 5 đến tháng 11. Tuổi thọ của ếch sữa Amazon hoang dã vẫn chưa được biết, nhưng chúng thường sống khoảng 8 năm trong điều kiện nuôi nhốt.

    Ếch sữa Amazon – The Amazon Blue Milk Frog
    Ếch sữa Amazon – The Amazon Blue Milk Frog
    Ếch sữa Amazon – The Amazon Blue Milk Frog
  9. Một loài ếch được phát hiện vào năm 2003 là The Purple Frog hay còn gọi là Ếch Tía. Đây là một loài ếch Ấn Độ không chỉ có hình dáng kì quái mà da của chúng nhìn như là lươn ấy. Loài ếch này dành phần lớn thời gian trong hang mà chúng đã đào sẵn dưới lòng đất, chúng thường ăn côn trùng dưới mặt đất cho đến khi nó nổi lên bởi nước lũ vào mùa mưa thì đây cũng là chính là thời điểm thích hợp để cho chúng sinh sản. Ếch tía hay ếch mũi lợn là một loài ếch thuộc họ Sooglossidae. Với các họ hàng gần ở Seychelles, Nasikabatrachus từng được cho là tiến hóa riêng biệt nhiều triệu năm. Loài ếch này được đặt theo tên khoa học của nhà sinh học chuyên nghiên cứu về động vật lưỡng cư, tiến sĩ Subramaniam Bhupathy - người đã mất ở núi Ghat Tây. Chúng là thành viên thứ hai, thuộc chi Nasikabatrachus. Theo các nhà nghiên cứu, phát hiện này là một thành công lớn bởi chúng rất hiếm gặp và thật sự đặc biệt khác lạ.


    Loài ếch này có thân hình màu tím, mắt tròn màu xanh lá cây, mũi giống lợn. Theo nghiên cứu gần đây, trong phần lớn cuộc đời của mình, loài ếch này sống và kiếm ăn dưới lòng đất. Chúng sử dụng lưỡi dài để hút côn trùng, như là mối hoặc kiến. Chúng chỉ lên mặt đất để tìm kiếm cơ hội giao phối. Trong mùa mưa, những con ếch đực tìm những con cái đến ẩn nấp dưới cát. Theo National Geographic, chúng giao phối với nhau trong các dòng suối để tạo ra những quả trứng. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra, không chỉ những con ếch này có hình dạng bất thường, mà các con nòng nọc trông cũng rất kỳ lạ. Khi sinh ra, các con nòng nọc dùng miệng như miệng của con cá lau kính, bám vào các tảng đá sau thác nước. Trong khi các con nòng nọc bình thường thường phát triển ở các vũng nước hoặc ao hồ, thì con nòng nọc này lại bám trên các vách đá trong nhiều tháng để ăn tảo.

    Ếch Tía – The Purple Frog
    Ếch Tía – The Purple Frog
    Ếch Tía – The Purple Frog
  10. Và một loài ếch hết sức thú vị sống ở Úc có hình dạng như những chú rùa không có mai đó chính là Turtle Frog. Loài ếch Rùa này thường sống trong lòng đất để tìm tổ kiến và tổ mối làm thức ăn. Đây có lẽ là thức ăn yêu thích nhất của chúng. Với làn da sần sùi, chúng ta có đôi chân nhìn như là chân rùa, cái đầu mum múp nhỏ xíu nhìn ngộ ghê. Một con ếch rất kỳ dị với hình dạng cơ thể trông rất giống một con rùa nhỏ với cái vỏ bị loại bỏ. Cái đầu rất nhỏ, mắt giảm và khá khác biệt với cơ thể, không giống như hầu hết các loài ếch khác. Tay chân ngắn nhưng cơ bắp, đặc biệt là cánh tay. Giống như họ hàng của nó là Sandhill Frogs, loài này đào sâu về phía trước qua cát, không giống như hầu hết những con ếch đào hang thích nghi khô cằn sử dụng chân sau và đi ngược xuống đất. Màu sắc phía sau dao động từ màu hồng đến màu đồng nhất đến màu nâu sẫm. Loài ếch này phát triển đến 5 cm.


    Chúng phân bố ở vùng tây úc là đặc hữu của vùng perth, con đực gọi con cái vào mùa hè sau mưa, khác với những đồng loại khác chúng bắt cặp với nhau vào tháng 4. Không chỉ khác ở giai đoạn sinh sản loài ếch này bỏ qua giai đoạn nòng nọc, khi phôi trải qua toàn bộ quá trình phát triển của nó trong vỏ trứng và nổi lên như một con ếch nhỏ nhưng hình thành đầy đủ. Được tìm thấy hầu như chỉ trên đất cát, thường liên quan đến các đàn mối. Loài này là một trong số ít những con ếch bỏ qua giai đoạn nòng nọc và có thể sống ở những vùng cát mà không có nước đọng. Ếch rùa được tìm thấy ở phía tây của một đường được vẽ giữa Geraldton ở phía bắc và sông Fitzgerald ở phía đông nam.

    Turtle Frog
    Turtle Frog
    Turtle Frog



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy