Top 7 Lưu ý quan trọng nhất về sa bàng quang
Sa bàng quang không phải là tình trạng hiếm gặp, nhất là ở phụ nữ sau khi sinh hay người cao tuổi. Nó là loại sa nội tạng vùng chậu phổ biến nhất. Vậy nhưng, ... xem thêm...đây vẫn còn là khái niệm xa lạ với nhiều người. Hãy cùng Toplist tìm hiểu những lưu ý quan trọng nhất về bệnh này nhé!
-
Sa bàng quang hay còn gọi là bàng quang tăng sinh là hiện tượng suy yếu hoặc tổn thương hệ thống mô liên kết thành trước của âm đạo, làm cho bàng quang phình ra và sa ra ngoài âm đạo. Tình trạng này thường gặp chủ yếu ở phụ nữ mang thai hoặc sau sinh.
Sa bàng quang được chia thành 4 mức độ dựa trên tình trạng bàng quang sa ra ngoài âm đạo:
- Độ 1: Đây là mức độ nhẹ, chỉ một phần nhỏ của bàng quang sa xuống âm đạo.
- Độ 2: Đây là mức độ vừa phải, bàng quang sa xuống có thể chạm đến lỗ âm đạo.
- Độ 3: Đây là mức độ nặng, bàng quang nhô ra khỏi âm đạo.
- Độ 4: Mức độ này là mức độ bà quang sa hoàn toàn qua lỗ âm đạo, thường liên quan đến các hình thức sa tạng vùng chậu khác như sa tử cung, sa trực tràng.
Sa bàng quang lúc mới khởi phát thường khiến cho người bệnh cảm thấy đau nhức, mệt mỏi và khó chịu, chán nản. Nếu bệnh không được kiểm soát sẽ gây ra tình trạng rối loạn tình dục. Sa bàng quang còn gây ứ đọng nước tiểu, nhiễm trùng đường tiết niệu và làm giảm chức năng hoạt động của thận. Nếu không được phát hiện và chữa trị đúng sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, giảm khả năng thụ thai. Nguy hiểm hơn, biến chứng các loại bệnh khác đe dọa đến tính mạng người bệnh.
-
Tùy theo từng mức độ mắc bệnh mà có những triệu chứng nặng nhẹ khác nhau. Nhìn chung những triệu chứng của căn bệnh tăng sinh bàng quang này dễ nhìn thấy và phát hiện:
Vùng chậu có cảm giác khó chịu, đau nhức: Là những triệu chứng điển hình (nếu có) khi sa bàng quang, bên cạnh đó người bệnh còn có cảm giác như có vật gì nhô ra ngoài âm đạo. Những cơn đau nhức càng nặng hơn khi các cơn ho xuất hiện hoặc gắng gượng làm những công việc tạo áp lực đến vùng chậu.
Rối loạn đường tiết niệu: Đây là một trong những triệu chứng phổ biến ở phụ nữ sinh con bị sa bàng quang. Khó tiểu, bí tiểu, tiểu rắt, hoặc có cảm giác đau khi tiểu đều là những rối loạn đường tiết niệu. Không những vậy, bệnh nhân còn tiểu không tự chủ, nhất là khi ho, hắt hơi hoặc cười không kiểm soát. Biến chứng của những tình trạng rối loạn này là viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc bàng quang nếu không được điều trị kịp thời.
Đau ở thắt lưng: Triệu chứng này ít khi xảy ra khi bị sa bàng quang, và mức độ ảnh hưởng của nó cũng không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu xuất hiện đau thắt lưng, các bạn cũng nên thăm khám bác sĩ. Bởi đây được coi là dấu hiệu khởi phát bệnh.
Xuất hiện bướu trong âm đạo: Triệu chứng này xuất hiện khi bệnh trở nặng. Lúc này, bàng quang dường như đã sa ra ngoài âm đạo, khiến cho bệnh nhân có cảm giác như đang ngồi trên quả bóng.
Đau khi quan hệ tình dục: Tăng sinh bàng quang là hiện tượng bàng quang bị lệch khỏi vị trí ban đầu và rơi vào ngã âm đạo. Vì vậy, trong quá trình giao hợp, người bệnh thường cảm thấy đau nhức và khó chịu. Lúc này, bệnh nhân cần thăm khám phụ khoa hoặc khám tổng quát.
-
Tăng sinh bàng quang ở phụ nữ chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Độ tuổi mãn kinh: Phụ nữ khi bước vào độ tuổi mãn kinh thường gặp phải tình trạng y tế sa bàng quang. Nguyên nhân chủ yếu là do nồng độ nội tiết tố bị suy giảm, mất dần chức năng đàn hồi và săn chắc của các cơ âm đạo. Khi đó, cơ ở cơ quan này mỏng và suy yếu dần, không thẻ nâng đỡ bàng quang khiến chúng sa ra ngoài.
Khuân vác vật nặng hoặc stress, căng thẳng quá mức: Theo các chuyên gia, nguy cơ mắc bệnh tăng sinh bàng quang thường tập trung ở phụ nữ thường xuyên khuân vác vật nặng hay bị căng thẳng trong thời gian dài. Nguyên nhân chủ yếu là do nhóm cơ sàn chậu bị tác động, suy yếu dần theo thời gian gây nên.
Mang thai hoặc sinh con: Trong quá trình mang thai, vùng cơ chậu bị kéo căng trong thời gian dài dẫn đến tình trạng mất dần chức năng cố định bàng quang. Đây chính là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sa bàng quang ở phụ nữ. Không chỉ mang thai, sinh nở (sinh thường hoặc sinh mổ) cũng góp phần thúc đẩy bệnh hình thành.
Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể vượt mức quy định có thể làm tăng áp lực lên nhóm cơ sàn chậu, gây tăng sinh bàng quang.
Nguyên nhân khác: Bệnh xảy ra có thể là do bệnh táo bón, di truyền, ho mãn tính hoặc cắt tử cung gây nên. Cơ chế gây bệnh chủ yếu là do cơ và mô liên kết giữa âm đạo và bàng quang suy yếu.
-
Theo tài liệu thống kê của Hội sàn chậu học TPHCM cho biết, có khoảng 40% phụ nữ trên 50 tuổi mắc bệnh sa bàng quang với triệu chứng rối loạn đường tiểu, đau vùng thắt lưng hoặc đau nhức ở âm hộ,… Bệnh khi mới khởi phát thường khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi và chán nản. Không những thế, triệu chứng đau nhức do bệnh gây nên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của bệnh nhân. Về lâu dài, nếu bệnh không được kiểm soát tốt có thể gây rối loạn tình dục khiến chị em lãnh cảm dẫn đến đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
Chưa kể đến, tăng sinh bàng quang có thể gây ứ đọng nước tiểu, gây nhiễm trùng đường tiết niệu và làm giảm chức năng hoạt động của thận. Nếu vấn đề sức khỏe này không được phát hiện và chữa trị đúng sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, làm giảm khả năng thụ thai. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây biến chứng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.
-
Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán sa bàng quang:
Kiểm tra vùng chậu. Bạn sẽ được kiểm tra trong khi nằm và đứng. Khi đó, bác sĩ sẽ tìm kiếm các mô phình ra trong âm đạo có thể là dấu hiệu của sa tạng vùng chậu. Bạn cũng sẽ được yêu cầu thực hiện các động tác sử dụng cơ sàn chậu như khi đi đại tiện hay lúc cố nhịn tiểu để bác sĩ đánh giá về sức mạnh của cơ.
Trả lời bảng câu hỏi. Bạn sẽ được hướng dẫn điền vào một bảng câu hỏi giúp đánh mức độ sa bàng quang và những ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống. Những thông tin này cũng giúp tìm ra hướng điều trị phù hợp.
Xét nghiệm bàng quang và nước tiểu. Nếu bạn bị sa bàng quang đáng kể, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra cách bàng quang hoạt động và tốc độ làm rỗng bàng quang như thế nào. Xét nghiệm nước tiểu cũng có thể được tiến hành để tìm dấu hiệu nhiễm trùng.
Bên cạnh đó, có thể cần thực hiện một số xét nghiệm sau:
- Chụp X – quang ở bàng quang – niệu đạo
- Siêu âm PVR
- Phân tích nước tiểu
- Chụp MRI
- Siêu âm 3D
- Đo điện cơ tầng sinh môn
- Đo áp lực ống HM và cơ thắt HM
-
Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng sa bàng quang và tình hình sức khỏe hiện tại có liên quan đến cơ quan này không, chẳng hạn như sa tử cung (tử cung sa xuống âm đạo).
Trường hợp nhẹ, khi có ít hoặc không có triệu chứng rõ ràng thường không cần điều trị. Bạn có thể thực hiện các biện pháp tự chăm sóc tại nhà (như tập bài tập tăng cường sức mạnh cơ sàn chậu) và đi khám định kỳ để theo dõi xem tình trạng có tệ hơn không.
Khi các biện pháp tự chăm sóc không mang lại hiệu quả, điều trị có thể gồm:
- Sử dụng dụng cụ hỗ trợ (vòng nâng pessary). Vòng nâng âm đạo có thể là vòng nhựa hoặc cao su được đặt vào âm đạo để hỗ trợ bàng quang. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng và vệ sinh dụng cụ này.
- Liệu pháp estrogen. Bác sĩ thường khuyên bạn nên sử dụng estrogen (thường ở dạng kem bôi âm đạo, thuốc đặt hay vòng đặt) trong trường hợp đang ở thời kỳ mãn kinh. Estrogen giúp giữ cho cơ xương chậu khỏe hơn.
Nếu các triệu chứng sa bàng quang ngày càng nghiêm trọng, gây khó chịu, bạn có thể phải phẫu thuật để điều trị. Thông thường, phẫu thuật giúp nâng bàng quang về lại đúng vị trí, loại bỏ các mô thừa và thắt chặt các cơ, dây chằng của sàn chậu. Nếu các mô âm đạo quá mỏng, bác sĩ sẽ sử dụng một loại mô ghép đặc biệt để cố định các mô âm đạo và tăng cường khả năng hỗ trợ.
Nếu bạn muốn mang thai trong thời gian này, bác sĩ sẽ khuyến cáo trì hoãn phẫu thuật cho đến khi sinh xong. Lúc ấy, sử dụng vòng nâng pessary có thể giúp giảm tạm thời các triệu chứng.
Trường hợp người bệnh có thêm tình trạng tiểu són áp lực (rò rỉ nước tiểu trong khi đang hoạt động gắng sức), bác sĩ có thể thực hiện một số thủ thuật để hỗ trợ niệu đạo và giảm bớt các triệu chứng tiểu không kiểm soát. -
Để phòng ngừa sa bàng quang, bạn hãy thực hiện các phương pháp sau:
- Tránh nâng vật nặng: Nếu không nhất thiết thì bạn không nên nâng vật nặng mà nhờ người khác giúp đỡ, trường hợp phải nâng vật nặng, nên nâng đúng tư thế, dùng lực ở chân thay vì dùng eo hay lưng.
- Kiểm soát ho: Nếu bị ho, bạn cần điều trị bệnh và từ bỏ hút thuốc lá.
- Cân nặng vừa phải: Không nên để cơ thể thừa cân, béo phì vì nó có thể làm tăng khả năng sa bàng quang. Trường hợp đang bị thừa cân thì bạn cần lên kế hoạch giảm cân phù hợp.
- Tập các bài tập Kegel: Các bài tập này Kegel nhằm giúp tăng cường sức mạnh cho cơ sàn chậu, đặc biệt là phụ nữ sau khi sinh con.
- Điều trị táo bón: Táo bón là nguyên nhân gây sa bàng quang vì vậy bạn nên thực hiện một chế độ dinh dưỡng nhằm điều trị và hạn chế nguy cơ táo bón bằng cách ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ giúp bạn không bị táo bón, hạn chế tình trạng sa bàng quang.
- Không nên sinh nở sớm, nhiều quá và dày; sinh đẻ nơi có điều kiện y tế an toàn, đỡ đẻ đúng kỹ thuật; không để quá trình chuyển dạ kéo dài; thủ thuật sản khoa làm đúng chỉ định và kỹ thuật, tránh gây sang chấn cho âm đạo và tầng sinh môn. Đặc biết, sau khi sinh không nên lao động nặng quá sớm, nghỉ ngơi và ăn uống điều độ.