Bài soạn "Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất" số 5

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Tục ngữ là một trong những thể loại của văn học dân gian, có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm sống trên rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hằng ngày.
Bằng lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất.
Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức: ngắn gọn, thường có vần nhất là vần lưng, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh.


B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2

Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.

Bài làm:
Em cần đọc kĩ phần chú thích để hiểu nghĩa của các từ khó. Những câu tục ngữ có giá trị rất lớn cả trong đời sống - sản xuất và giá trị văn học.


Câu 2: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2

Có thế chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?
Bài làm:
Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm
Nhóm 1 bao gồm những câu tục ngữ số 1,2, 3, 4
Nhóm 2 bao gồm những câu tục ngữ số 5, 6, 7, 8
Nội dung chính của từng nhóm câu tục ngữ là:
Nhóm 1: Nhóm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên
Nhóm 2: Nhóm những câu câu tục ngữ nói về kinh nghiệm lao động sản xuất


Câu 3: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2

Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:a. Nghĩa của câu tục ngữ.b. Cơ sở thực tiễn nêu trong câu tục ngữ.c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ (VD: có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)d. Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
Bài làm:
Câu 1:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nghĩa của câu: Câu tục ngữ muốn nói đến hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa. Mùa hạ (tháng 5 âm, tức khoảng tháng 6 dương) có ngày dài đêm ngắn. Mùa đông (tháng 10 âm, tức tháng 11 dương) có ngày ngắn đêm dài
Cơ sở thực tiễn: Dựa vào sự quan sát của nhân dân về thời gian ngày – đêm vào hai mùa trong năm.
Khả năng áp dụng: câu tục ngữ trên đúng với các địa phương nằm ở bán cầu Bắc do ảnh hưởng của Trái Đất khi quay quanh Mặt trời đã ngả từng nửa cầu khác nhau về phía Mặt trời.
Giá trị kinh nghiệm: Câu tục ngữ giúp người dân lao động có thể chủ động sắp xếp công việc cày cấy, sản xuất phù hợp với thời gian từng mùa.
Câu 2: Mau sao thi nắng, vắng sao thì mưa.
Nghĩa của câu: khi nhìn lên bầu trời quang đãng, nhiều sao thì trời hôm sau sẽ có nắng. Bầu trời tối, nhiều mây, vắng (ít) sao sẽ có mưa.
Cơ sở thực tiễn: Đêm nhiều sao, trời không mây thì khả năng mưa ít xảy ra. Đêm ít sao do mây nhiều che khuất, mây nhiều tích mưa.
Khả năng áp dụng: Câu tục ngữ này không hoàn toàn tuyệt đối chính xác, bởi lẽ có những lúc ngày sao nhiều mà trời vẫn mưa, và có những lúc sao ít nhưng trời
lại nắng.
Giá trị kinh nghiệm: Giúp cho người nông dân dự đoán được thời tiết ngày hôm sau để chủ động trong việc gieo trồng, gặt hái, cày bừa..
Câu 3: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Nghĩa của câu: Ráng là có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời co màu vàng là sắp có dông bão, phải lo chống giữ nhà cửa.
Cơ sở thực tiễn: Dựa trên hiện tượng tự nhiên đã xảy ra mà nhân dân đã quan sát và thấy ứng nghiệm.
Khả năng áp dụng: có thể áp dụng trong dự đoán dông bão xảy ra.
Giá trị kinh nghiệm: Giúp người dân phòng chống được dông bão, giảm thiểu thiệt hại. Nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.
Câu 4: Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Nghĩa của câu: Vào tháng bảy âm lịch mà thấy kiến bò lên cao là hiện tượng báo sắp có lũ lụt xảy ra.
Cơ sở thực tiễn: Loài kiến thường hay làm tổ ở dưới đất, chúng có cảm nhận rất tốt, dự cảm được sắp có lụt xảy ra chúng sẽ tìm cách bò lên chỗ cao.
Khả năng áp dụng: có thể áp dụng vào dự báo thời tiết.
Giá trị kinh nghiệm: Từ hiện tượng tự nhiên đó giúp cho ta chủ động ý thức phòng chống lũ lụt để bảo vệ mùa màng, tài sản và tính mạng của con người.
Câu 5: Tấc đất tấc vàng.
Nghĩa câu tục ngữ: Đất đai quý như vàng
Cơ sở thực tiền: Đất đai được dùng để sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà cửa, xây dựng đường giao thông, khu công nghiệp… phục vụ cho mọi hoạt động của đời sống con người. Mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn. Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).
Khả năng áp dụng: Câu tục ngữ này hoàn toàn đúng, diện tích đất trên Trái đất không tăng thêm đáng kể trong khi dân số thế giới tăng nhanh. Vì vậy đất đai có giá trị vô cùng to lớn, vàng ăn mãi cũng hết còn đất nếu biết khai thác hợp lí thì sê là nguồn lợi còn mãi với con người.
Giá trị của kinh nghiệm: Câu tục ngữ nhắc nhở con người nâng cao ý thức vào việc bảo vệ đất đai đồng thời nêu cao ý thức về việc cải tạo đất.
Câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
Nghĩa câu tục ngữ: Trong nghề nông thì nuôi cá là đem lại giá trị kinh tế nhất, sau đó đến nghề làm vườn rồi đến nghề làm ruộng. Như vậy, câu tục ngữ cho chúng ta biết về thứ tự của các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người.
Cơ sở thực tiễn: Câu tục ngữ này không hoàn toàn chính xác bởi lẽ hiệu quả kinh tế của từng nghề còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá cả, nhu cầu thị trường…và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên từng địa phương (ví dụ: vùng miền núi thuận lợi cho làm vườn nhất nhưng không thuận lợi cho nuôi cá).
Giá trị kinh nghiệm: Giúp con người nêu cao ý thức về việc bảo vệ, khai thác có hiệu quả các điều kiện tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Câu 7: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Nghĩa câu tục ngữ: Nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến nông nghiệp: quan trọng nhất là nguồn nước tưới tiêu, thứ hai phân bón, thứ hai sự cần cù, công chăm sóc của con người và thứ tư là giống cây trồng.
Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở thực tế trồng lúa lâu đời của cha ông, nhân dân đã quan sát đúc kết nên kinh nghiệm đó.
Khả năng áp dụng: có thể thể áp dụng câu tục ngữ vào việc trồng lúa nước và một số loại cây hoa màu, cây ăn quả khác. Tuy nhiên trong thời đại khoa học – kĩ thuật phát triển, thứ tự các yếu tố đó có thể thay đổi.
Giá trị của kinh nghiệm: Giúp người dân thấy rõ tầm quan trọng trong từng yếu tố để nâng cao năng suất lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn với đất nước nông nghiệp như Việt Nam.
Câu 8: Nhất thì nhì thục
Nghĩa của câu tục ngữ: Thì là thời vụ, thục là nói đến việc cày bừa. Câu tục ngữ nói lên tầm quan trọng của thời vụ và việc cày bừa đế có đất tốt. Thời vụ kịp thời có ý nghĩa quan trọng để mang lại năng suất cao trong nông nghiệp.
Cơ sở thực tiền: Thông qua lao động sản xuất, ông cha ta đã thấy rõ tầm quan trọng của các yếu tố đó.
Có thể áp dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ vào việc tính toán, sắp xếp công việc để cày bừa, trồng trọt đúng thời vụ.
Giá trị của kinh nghiệm: Câu tục ngữ đã đưa ra một kinh nghiệm quí báu trong sản xuất nông nghiệp. Nhắc nhở người dân gieo trồng đúng thời vụ, cày bừa kĩ càng trước khi gieo trồng.


Câu 4: Trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2

Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức: ngắn gọn, thường có vần nhất là vần lưng, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh. Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài học.

Bài làm:
Về đặc điểm ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ chỉ có một số lượng từ không nhiều. Có câu chỉ có 6 đến 8 chữ, có những câu chỉ có 4 chữ như “Tấc đất, tấc vàng” hay “Nhất thì nhì thục”, thể hiện sự đúc kết cô đọng những kinh nghiệm của ông cha ta trải qua bao đời.
Vần: Tám câu tục ngữ câu nào cũng có vần, đại đa số là vần lưng (vần nằm ở giữa câu) có những câu có tới hai vần. Ví dụ:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Nhất canh, trì, nhì canh viên, tam canh điền.
Nhất nước, nhì phân, tam cần tứ giống
Nhất thì, nhì thục
Các câu tục ngữ đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức:
Đêm tháng năm >< Ngày tháng mười

Mau>< mưa
==> Qua phép đối đã làm nổi bật sự khác biệt của các hiện tượng thời tiết diễn ra. Qua đó, phép đôi cũng làm cho câu tục ngữ trở nên dễ nói nghe, dễ đi vào lòng người.
Các câu tục ngữ sử dụng hình ảnh rất sinh động, gần gũi với đời sống lao động của người nông dân. Lập luận chặt chẽ giúp câu tục ngữ, sử dụng các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu như ẩn dụ, so sánh, phóng tác giả dân gian đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố tự nhiên như thời tiết, đất đai đối với sản xuất nông nghiệp.
=> Như vậy, bằng lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là sự đúc rút kinh nghiệm, là những kiến thức quý báu cho phát triển nông nghiệp – một ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Đó là những bài học có ý nghĩa góp phần phòng tránh thiên tai và phát triển sản xuất.


LUYỆN TẬP
Câu 1: Trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2

Sưu tầm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
Bài làm:
Mốt số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt
Câu 1:
"Chuồn chuồn bay thấp mưa ngập bờ ao,
Chuồn chuồn bay cao mưa rào lại tạnh"
Giải thích: Nếu thấy chuồn chuồn bay thấp thì trời mưa rất to, còn nếu chuồn chuồn bay cao thì chứng tỏ vừa có 1 cơn mưa rào đã tạnh
Câu 2:
Cơn đằng đông, vừa trông vừa chạy,

Cơn đằng nam, vừa làm vừa ăn
Câu 3:Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
Câu 4:Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang

Mây kéo lên ngàn thì mưa như trút.

Câu 5:Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.

Câu 6:Mặt trời có quầng thì hạn, mặt trăng có tán thì mưa.
Câu 7:Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên.
Câu 8:
Ráng vàng thì gió, ráng đỏ thì mưa
Câu 9:
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt
Câu 10:
Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có mưa rào rất to
Câu 11:
Mau sao thì nắng ,vắng sao thì mưa
Câu 12:
Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy