Google +FacebookTwitterTumblrPinterestInstagramLinkedInFlickrEmailWhatsAppPrint

Top 15 Bang nghèo nhất nước Mỹ

Châu Châu 4768 0 Báo lỗi

Dù là một quốc gia giàu nhất thế giới nhưng Hoa Kỳ cũng vẫn có những thành phố với thu nhập thấp. Bạn có biết về các thành phố thuộc các bang nghèo nhất nước ... xem thêm...

  1. Top 1

    Vermont

    Tiểu bang này giáp với các bang Massachusetts ở phía nam, New Hampshire về phía đông, và New York về phía tây, và tỉnh Quebec của Canada về phía bắc. Vermont là tiểu bang duy nhất ở New England không giáp với Đại Tây Dương. Vermont là tiểu bang có dân số ít thứ hai của Hoa Kỳ và nhỏ thứ sáu về diện tích trong số 50 tiểu bang của Hoa Kỳ với dân số được ghi nhận là 643.503 người theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2020.


    Hoạt động kinh tế 34 tỷ đô la của Vermont vào năm 2018 xếp thứ 52 trong danh sách các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ theo GDP (GDP mọi tiểu bang, kể cả Washington, DC và Puerto Rico đều lớn hơn tiểu bang này), nhưng đứng thứ 34 về GDP bình quân đầu người. Năm 2000, cơ quan lập pháp Vermont là cơ quan tiểu bang Mỹ đầu tiên công nhận kết hợp dân sự cho các cặp đồng tính. Đây là nơi sinh của các Tổng thống Chester A. Arthur (tại Fairfield) và Calvin Coolidge (tại Plymouth Notch). Tổng sản phẩm bang (GSP) của Vermont năm 2010 là 26 tỷ đô la. Nền kinh tế có cơ cấu đa dạng, trong đó đóng góp nhiều nhất là các ngành trồng trọt, chăn nuôi - sản xuất thực phẩm, chế biến lâm sản. Nhưng trong những năm trở lại đây tiểu bang chuyển đổi dần sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, tài chính, thương mại, dịch vụ và du lịch.


    GDP: 40 tỷ USD

    Vermont
    Vermont
    Vermont
    Vermont

  2. Top 2

    Wyoming

    Wyoming đây là tiểu bang rộng thứ 10, ít dân nhất, và thưa dân thứ 2 đất nước. Wyoming giáp Montana về phía bắc, South Dakota và Nebraska về phía đông, Colorado về phía nam, Utah về phía tây nam, Idaho và Montana về phía tây. Dân số bang năm 2018 ước tính là 577.737 người, tức ít người hơn 31 thành phố Hoa Kỳ, trong đó có Denver lân cận.Cheyenne là thủ phủ kiêm thành phố lớn nhất, với dân số đạt chừng 63.624 người (2017).


    Kinh tế Wyoming dựa trên khai khoáng—chủ yếu là than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, trona và du lịch. Sản phẩm nông nghiệp gồm thịt gia súc (thịt bò), rơm, củ cải đường, lúa mì, đại mạch, và len. Khí hậu mang tính bán hoang mạc và lục địa, khô khan và nhiều gió hơn phần còn lại Hoa Kỳ. Về chính trị, Wyoming là một bang mang tính bảo thủ từ thập niên 1950, với việc ứng cử viên đảng Cộng hòa đứng trên trong mọi cuộc bầu cử tổng thống với ngoại lệ là năm 1964. Wyoming có kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào khai thác và chế biến khoáng sản như vàng, kim cương, than, dầu mỏ cùng các ngành nông nghiệp như chăn nuôi bò, trồng ngũ cốc, cải cải đường... Ngoài ra với cảnh quan xinh đẹp, tập trung nhiều điểm giải trí hấp dẫn như Công viên quốc gia Grand Teton, Công viên quốc gia Yellowstone, Đài tưởng niệm quốc gia Tháp Devils, Đá Độc lập và Đài tưởng niệm Quốc gia Fossil Butte, nơi này thu hút hàng triệu lượt khách du lịch và thu về hàng tỷ USD mỗi năm.


    GDP: 48 tỷ USD

    Wyoming
    Wyoming
    Wyoming
    Wyoming
  3. Top 3

    Alaska

    Alaska là một tiểu bang của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, nằm tại đầu tây bắc của lục địa Bắc Mỹ. Alaska giáp với hai tỉnh Yukon và British Columbia của Canada ở phía đông, giáp với Bắc Băng Dương ở phía bắc, và giáp với Thái Bình Dương ở phía tây và phía nam, đối diện với Nga qua eo biển Bering. Alaska là bang có diện tích lớn nhất trong 50 bang, ít dân thứ tư và thưa dân nhất tại Hoa Kỳ (do phần lớn diện tích nằm trong vùng cực Bắc). Xấp xỉ một nửa trong số 731.449 cư dân của Alaska sống trong vùng đô thị Anchorage. Chiếm vị thế chi phối trong nền kinh tế của Alaska là các ngành dầu mỏ, khí thiên nhiên, và ngư nghiệp, cũng là những tài nguyên mà Alaska có trữ lượng phong phú. Du lịch cũng là một thành phần quan trọng của nền kinh tế bang.


    Bắt đầu từ những năm 1890 và kéo dài ở một số nơi đến đầu thập niên 1910, các cơn sốt vàng tại Alaska và lãnh thổ Yukon liền kề dẫn đến việc có hàng nghìn thợ mỏ và người định cư đến Alaska. Alaska được chính thức hợp nhất thành một lãnh thổ có tổ chức vào năm 1912. Sitka giữ vai trò là thủ phủ của Alaska cho đến năm 1906, sau đó thủ phủ được di chuyển đến Juneau. Việc xây dựng Dinh Thống đốc Alaska bắt đầu vào cùng năm. Những người định cư châu Âu từ Na Uy và Thụy Điển cũng định cư tại Đông Nam Alaska, tại đây họ tham gia vào các ngành kinh tế như đánh cá và đốn gỗ.


    GDP: 64 tỷ USD

    Alaska
    Alaska
    Alaska
    Alaska
  4. Top 4

    Montana

    Montana là một tiểu bang nằm ở miền tây bắc Hoa Kỳ, là bang thứ 41 gia nhập liên bang vào ngày 8 tháng 11 năm 1889. Thủ phủ của Montana là thành phố Helena, còn thành phố lớn nhất là Billings và Great Falls. Tiểu bang Montana nổi tiếng với những vùng đồi núi rộng lớn và hùng vĩ thuộc phía bắc dãy núi Rocky. Là tiểu bang đứng thứ 4 về diện tích nhưng dân số lại đứng hàng 44 nên Montana là một trong những tiểu bang dân cư thưa thớt nhất Hoa Kỳ. Nền kinh tế của tiểu bang này chủ yếu dựa trên hoạt động nông nghiệp, khai thác gỗ, khoáng sản và du lịch.


    Năm 2020, tổng sản phẩm quốc dân của Montana là 51.91 tỉ đô la Mỹ. Thu nhập bình quân của người dân Montana cùng năm đó là 41.280 USD, đứng hàng thứ 37 nước Mỹ tuy nhiên mức thu nhập này sẽ gia tăng nhanh chóng trong các năm tới. Kinh tế Montana chủ yếu dựa trên nông nghiệp, chăn nuôi, khai khoáng và du lịch. Tại Montana, các loại cây trồng chủ yếu là lúa mì, lúa mạch, yến mạch, lúa mạch đen, củ cải đường, khoai tây. Về chăn nuôi thì cừu là chủ yếu. Montana có nhiều cánh rừng rộng lớn với một nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác lâm sản và các loại khoáng sản như vàng, bạc, đồng... hay các mỏ than có trữ lượng lớn.


    GDP: 65 tỷ USD

    Montana
    Montana
    Montana
    Montana
  5. Top 5

    Rhode Island

    Rhode Island Đây là tiểu bang có diện tích nhỏ nhất nước Mỹ với dân số ít thứ 7, nhưng lại là bang có mật độ dân số cao thứ hai, chỉ sau New Jersey. Tuy tên gọi dịch sang tiếng Việt là Đảo Rhode, phần lớn tiểu bang lại nằm trong lục địa. Về vị trí địa lý, Rhode Island giáp với Connecticut về phía tây, Massachusetts về phía bắc và phía đông, và Đại Tây Dương ở phía nam. Một phần nhỏ đường biên hàng hải của Rhode Island trùng với New York. Providence là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của Rhode Island.


    Ngoài thế mạnh đào tạo các chuyên ngành liên quan đến khoa học, các ngành kinh tế cũng rất hot tại Rhode Island. Sinh viên sẽ có cơ hội để nghiên cứu tất cả các giai đoạn của một hoạt động kinh doanh. Chuyên ngành này là một lựa chọn tuyệt vời nếu bạn đang tìm kiếm một nền tảng kinh doanh rộng lớn. Hoặc quan tâm đến việc có được một nền tảng kinh doanh chung ở cấp đại học trước khi theo đuổi công việc sau đại học chuyên ngành hơn. Không chỉ mang đến cơ hội tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ngành công nghiệp năng lượng tái tạo tại Rhode Island còn tạo ra gần 10.000 việc làm cho người dân. “Nhiệm vụ của chúng tôi là giúp mọi người quay trở lại với công việc và mang tới cho họ các cơ hôi việc làm trong nền kinh tế thế kỷ 21 này.”


    GDP: 70 tỷ USD

    Rhode Island
    Rhode Island
    Rhode Island
    Rhode Island
  6. Top 6

    Maine

    Maine là một tiểu bang trong vùng New England của Hoa Kỳ. Về phía nam và phía đông là Đại Tây Dương, phía đông bắc là New Brunswick, một tỉnh của Canada. Tỉnh Québec của Canada về phía tây bắc. Maine là bang lớn nhất và nằm xa nhất về phía bắc của vùng New England, phía tây giáp New Hampshire. Maine là bang duy nhất chỉ giáp với một tiểu bang khác. Thành phố xa nhất về phía đông là Eastport, và thị trấn xa nhất về phía đông là Lubec. Maine mang có khí hậu thay đổi theo bốn mùa rõ rệt. Nhiệt độ hơi lạnh và nhiều tuyết vào mùa đông, mùa xuân ôn hòa hơn khi tuyết đã tan, mùa hè khí hậu ấm áp dễ chịu và thời tiết đẹp nhất là vào mùa thu khi đất trời mát mẻ, cây cối rụng lá tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc đầy ấn tượng. Cụ thể Maine Jobs and Recovery Plan (MJRP) các khoản đầu tư sẽ được giới thiệu trong những tháng tới và được thiết kế để củng cố và phát triển nền kinh tế của Maine.


    Trước kia kinh tế của bang chủ yếu phụ thuộc nhiều vào khai thác chế biến gỗ, đóng tàu và dệt may. Nhưng khi công nghiệp phát triển tiểu bang dần đánh mất vị thế của mình và bắt đầu có những cải cách quy mô lớn. Kinh tế tiểu bang chuyển đổi dần sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch… Portland là thành phố lớn nhất và là trung tâm kinh tế, tài chính đóng góp nhiều nhất vào GDP của tiểu bang.


    GDP: 83 tỷ USD

    Maine
    Maine
    Maine
    Maine
  7. Top 7

    Delaware

    Delaware là tiểu bang thuộc miền Trung Đại Tây Dương của Hoa Kỳ. Nó là một trong 13 tiểu bang đầu tiên của Mỹ và được gọi là "Tiểu bang Thứ nhất" vì nó là tiểu bang đầu tiên phê chuẩn Hiến pháp Hoa Kỳ. Bang Delaware, Hoa Kỳ, là một trong những thiên đường thuế nổi tiếng nhất thế giới để thành lập một công ty bình phong. Theo đặc phái viên của nhật báo kinh tế Les Echos, Delaware còn thoát được những quy định được áp dụng cho những thiên đường thuế mới.


    Bang Delaware nằm giữa New York và Washington, với số dân là 950.000 người, nhưng có tới hơn 1,2 triệu công ty đăng ký kinh doanh. Hoạt động tại đây không ngừng tăng. Năm 2015 có khoảng 180.000 công ty mới, trung bình mỗi ngày có 500 công ty ra đời ! Hầu hết các tập đoàn mạnh nhất nước Mỹ đều có « một hộp thư » tại thiên đường này, từ lĩnh vực công nghệ như Apple, Google đến ngân hàng như Bank of America, JP Morgan hay những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Coca-Cola, Ford, General Electric, Wal-Mart…Trên thực tế, tất cả những công ty này không hề có bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, trừ mỗi địa chỉ. Delaware biến trốn thuế và bí mật tuyệt đối thành vũ khí kinh doanh lợi hại. Trong chiến dịch tranh cử tổng thống, ông Obama đã đưa ra nhiều tuyên bố về hoạt động kinh doanh tại Delaware, nhưng vị tổng thống sắp mãn nhiệm chưa bao giờ thật sự muốn tham gia vào cuộc chiến


    GDP: 86 tỷ USD

    Delaware
    Delaware
    Delaware
    Delaware
  8. Top 8

    Hawaii

    Hawaii là tiểu bang Hoa Kỳ nằm hoàn toàn trên quần đảo Hawaiʻi (ngày xưa được gọi quần đảo Sandwich bởi những người Châu Âu), nằm trong Thái Bình Dương cách lục địa khoảng 3.700 kilômét (2.300 dặm). Khi bang được gia nhập Liên bang ngày 21 tháng 8 năm 1959, Hawaiʻi được trở thành tiểu bang thứ 50 của Hoa Kỳ.


    Lịch sử Hawaii có các ngành kinh tế chủ yếu: gỗ đàn hương (sandalwood), săn cá voi, sản xuất đường, dứa, quân đội, du lịch và giáo dục. Từ khi có quy chế tiểu bang năm 1959, du lịch đã trở thành ngành kinh tế lớn nhất, đống góp 24,3% Tổng sản phẩm Bang (GSP). Vào năm 1997, mặc dù vậy bang đang cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế. Tổng thu nhập toàn tiểu bang năm 2003 là 47 tỷ đôla Mỹ, thu nhập bình quân đầu người là 30.441 đôla. Xưởng chữa tàu tại HawaiiCác mặt hàng xuất khẩu chính của Hawaii là thực phẩm và quần áo. Các ngành công nghiệp này có vai trò không đáng kể trong kinh tế Hawaii, tuy nhiên, khoảng cách xa xôi đã ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của tiểu bang. Các mặt hàng thực phẩm chính của tiểu bang gồm cà phê, quả hạch, dứa, thú nuôi và đường. Giá trị ngành nông nghiệp năm 2002 theo Sở Thống kê Nông nghiệp Hawaii là 370,9 triệu đô la Mỹ, sản xuất dứa là 100,6 triệu đô la và sản xuất đường là 64,3 triệu đô la.


    GDP: 97 tỷ USD

    Hawaii
    Hawaii
    Hawaii
    Hawaii
  9. Top 9

    New Hampshire

    New Hampshire là một tiểu bang thuộc vùng New England ở phía đông-bắc của Hoa Kỳ, tiếp giáp với tỉnh bang Quebec của Canada. Tiểu bang này bảy vùng khác nhau: Seacoast, Dartmouth - Lake Sunapee, Lakes Region, Merrimack Valley, Monadnock Region, White Mountains và Great North Woods. Đây là nơi sinh của Tổng thống Franklin Pierce (tại Hillsboro), bên cạnh bang Maine, Vermont và Massachusetts. Cùng với họ là một phần của khu vực lịch sử được gọi là New England. Phía bắc là biên giới với Canada, và một phía đông nam của Đại Tây.


    Tên hầm của tiểu bang New Hampshire - "Granite Nhà nước". Tên này đã được đưa ra vì số lượng lớn các mỏ đá granit trong đó đã được khai thác. Sản xuất vật liệu xây dựng từ lâu đã là ngành công nghiệp chiếm ưu thế trong tình trạng của ngành công nghiệp. Lĩnh vực này là ngành tiên tiến của nền kinh tế. Ngoài ra granit mỏ đá vẫn được khai thác cát, đối xứng với số lượng lớn. Bên cạnh đó, nhà nước đã phát triển các ngành công nghiệp như chế tạo máy và thiết bị điện tử. Tại New Hampshire, tập trung một trong ngành công nghiệp lớn nhất trong nước để sản xuất phụ tùng thay thế cho tàu biển, đồng thời có những nhà máy lớn nhất của quang học. Nhờ có nhiều khu rừng ở bang này được làm bằng giấy, gỗ và các sản phẩm gỗ khác. Phát triển và sản xuất nông nghiệp. Của chăn nuôi tiên tiến - gia cầm và chăn nuôi bò sữa. Trong nhà kính trồng khoai tây, ngô, quả việt quất và nam việt quất. Có trang phát triển các loài cây lá kim, đặc biệt là cho những ngày nghỉ Giáng sinh.


    GDP: 104 tỷ USD

    New Hampshire
    New Hampshire
    New Hampshire
    New Hampshire
  10. Top 10

    Idaho

    Idaho là một tiểu bang thuộc miền Tây Bắc Hoa Kỳ, giáp với Washington, Oregon, Nevada, Utah, Montana, Wyoming, và tỉnh British Columbia của Canada, biên giới Idaho–BC kéo dài 77 kilômét (48 dặm). Năm 1868, các khu vực nằm ở phía đông kinh độ 111 Tây trở thành một phần đất của lãnh thổ mới, lãnh thổ Wyoming. Đến lúc này thì Lãnh thổ Idaho chỉ còn lại các đường ranh giới như tiểu bang Idaho bây giờ. Sự việc tìm thấy vàng, bạc và các tài nguyên thiên nhiên quý giá khác trên khắp Idaho, bắt đầu trong thập niên 1860 cũng như sự kiện hoàn thành đường sắt liên lục địa vào năm 1869 đã mang nhiều di dân mới đến lãnh thổ trong đó có các lao công người Hoa đến làm việc tại các hầm mỏ. Khi Idaho gần trở thành tiểu bang thì ngành công nhiệp khai thác và khai quặng trở nên ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế của Idaho. Đến thập niên 1890, chẳng hạn, Idaho xuất cảng nhiều chì hơn bất cứ tiểu bang nào khác.4


    Các ngành công nghiệp quan trọng ở Idaho là chế biến thực phẩm, gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc, sản phẩm hóa chất, sản phẩm giấy, sản xuất điện tử, khai thác bạc và các ngành khác, và du lịch. Ngày nay, ngành công nghiệp lớn nhất của Idaho là ngành khoa học và công nghệ. Nó chiếm hơn 25% doanh thu của bang và hơn 70% kim ngạch xuất khẩu của bang. Nền kinh tế công nghiệp của Idaho ngày càng phát triển, với các sản phẩm công nghệ cao đi đầu. Năm 2014, Idaho nổi lên là bang thân thiện với doanh nghiệp nhỏ thứ hai, xếp sau Utah, dựa trên một nghiên cứu dựa trên dữ liệu của hơn 12.000 chủ doanh nghiệp nhỏ.


    GDP: 108 tỷ USD

    Idaho
    Idaho
    Idaho
    Idaho
  11. Top 11

    New Mexico

    Kinh tế Mexico là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng kể về nền tảng kinh tế vĩ mô. México đã không chịu tác động nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng Nam Mỹ 2002, và đã duy trì tích cực mặc dù thấp tỷ lệ tăng trưởng sau một thời gian ngắn trì trệ trong năm 2001. Moody's (trong tháng 3 2000) và Fitch IBCA (trong tháng 1 2002) đã chấm điểm đầu tư cho những khoản nợ chính phủ của México. Mặc dù có sự ổn định kinh tế vĩ mô chưa từng có trước đó, khiến cho lạm phát và lãi suất giảm xuống mức thấp kỷ lục trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên, nhưng vẫn còn chênh lệch rất lớn giữa dân sống ở thành thị với dân ở nông thôn, giữa các tiểu bang phía bắc với phía nam, người giàu và người nghèo. Hiện nay chính phủ đang phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa các hệ thống thuế và luật lao động, và giảm bất bình đẳng thu nhập.


    Các ngành công nghiệp hiện đại và lĩnh vực dịch vụ phát triển nhanh, và quyền sở hữu tư nhân ngày càng được tôn trọng. Gần đây chính phủ đã tăng cạnh tranh trên thị trường dịch vụ cảng biển, đường sắt, viễn thông, cung cấp điện, khí đốt tự nhiên, phân phối, sân bay, với mục đích nâng cấp cơ sở hạ tầng.


    GDP: 122 tỷ USD

    Mexico
    Mexico
    Mexico
    Mexico
  12. Top 12

    Mississippi

    Mississippi là một tiểu bang phía nam của Hoa Kỳ. Tên của tiểu bang lấy từ tên sông Mississippi, chảy dọc theo biên giới phía tây. Cái tên đó có nguồn gốc hoặc là từ tiếng Ojibwe, một loại tiếng của người bản địa Bắc Mỹ được nói ở thượng nguồn dòng sông, hoặc là trong tiếng Algonquian, với nghĩa là "sông lớn". Một số tên hiệu khác được gán cho Mississippi là Magnolia State và Hospitality State. Được đặt theo tên của con sông huyền thoại, Mississippi là một vùng đất trù phú nằm ở vùng vịnh Mexico- nơi con sông đổ vào. Đây là vùng đất có điều kiện tự nhiên tuyệt vời, khí hậu ấm áp và hơn nữa là hệ thống giáo dục tiên tiến nên thu hút rất nhiều du học sinh châu Á đến học tập.


    Kinh tế của Mississippi phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp với các đồn điền là nơi sản xuất nhiều bông cùng nhiều loại cây lương thực khác. Trong những năm gần đây kinh tế có sự phát triển nhanh ở các ngành công nghiệp mũi nhọn như sản xuất ô tô, luyện kim, thiết bị y sinh và các ngành dịch vụ tài chính, du lịch…Sòng bạc cũng là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm đóng góp hàng tỷ đô la vào ngân sách của tiểu bang mỗi năm.


    GDP: 138 tỷ USD

    Mississippi
    Mississippi
    Mississippi
    Mississippi
  13. Top 13

    Nebraska

    Nebraska là một tiểu bang thuộc vùng Đồng bằng Lớn và Trung Tây của Hoa Kỳ. Tiểu bang Nebraska giáp với tiểu bang Nam Dakota về phía bắc, Iowa về phía đông, Missouri về phía đông nam, Kansas về phía nam, Colorado về phía tây nam và Wyoming về phía tây. Tiểu bang có diện tích hơn 200.000 km² và dân số khoảng 1,9 triệu người. Thủ phủ của bang là thành phố Lincoln và thành phố đông dân nhất là Omaha nằm bên sông Missouri. Tiểu bang Nebraska có ưu thế về nông nghiệp với những sản phẩm chủ lực là thịt bò, thịt lợn, ngô và đậu tương. Đây là nơi sinh của Tổng thống Gerald Ford (tại Ohama).


    Năm 2015, GDP của Nebraska đạt 112,2 tỉ USD, xếp thứ 35 trong tổng số 50 tiểu bang của Hoa Kỳ.[20] Nebraska là một bang mạnh về nông nghiệp, với những sản phẩm chủ lực là thịt bò, thịt lợn, ngô, đậu tương và cao lương.[21] Một số ngành quan trọng trong kinh tế Nebraska là chế tạo, du lịch, vận chuyển hàng hóa, viễn thông, công nghệ thông tin và bảo hiểm. Thu nhập trung vị của hộ gia đình tại Nebraska là 60.474 USD vào năm 2015, đứng thứ 18 trong số 51 đơn vị hành chính (gồm 50 tiểu bang cộng thêm thủ đô Washington D.C.) và cao hơn khoảng 4.000 USD so với mức trung bình của Hoa Kỳ. Thành phố Omaha là nơi đặt trụ sở của công ty Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett, một trong những người giàu nhất thế giới. Đây là cũng là nơi sinh của nhà đầu tư nổi tiếng này.

    GDP:
    161 tỷ USD

    Nebraska
    Nebraska
    Nebraska
    Nebraska
  14. Top 14

    Arkansas

    Arkansas là tiểu bang Hoa Kỳ thuộc về miền nam Hoa Kỳ.Đây là nơi sinh của Tổng thống Bill Clinton (tại Hope). Thủ phủ Arkansas là Little Rock. Arkansas là tiểu bang duy nhất của Hoa Kỳ mà có kim cương tự nhiên (gần Murfreesboro). Do đó, đồng quarter Mỹ đặc biệt của Arkansas có một chiếc kim cương trên mặt trái (có chung quanh thân gạo và một con vịt trời bay trên hồ).


    Nền kinh tế của Arkansas chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp với các sản phẩm nông nghiệp nổi tiếng từ cây đậu nành, bông, lâm sản, chăn nuôi và chế biến thực phẩm. Trong những năm gần đây kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự trỗi dậy của nhiều ngành công nghiệp quan trọng như cơ khí, chế tạo máy, sản xuất ô tô và phụ tùng, dịch vụ tài chính, bảo hiểm…Công nghiệp hóa chất cũng phát triển mạnh nhờ khai thác trữ lượng lớn dầu khí, brom…. Arkansas được biết đến như là một vùng đất của cơ hội với nhiều tiềm năng để phát triển. Theo CNBC, nơi này được xếp hạng là tiểu bang kinh doanh tốt thứ 20, với chi phí kinh doanh thấp thứ 2, chi phí sinh hoạt thấp thứ 5, lực lượng lao động tốt thứ 11 và đứng thứ 12 về môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhỏ. Sinh viên tốt nghiệp từ các trường Đại học, Cao đẳng ở Arkansas luôn có nhiều cơ hội để tìm kiếm những việc làm theo chuyên môn với mức thu nhập khá tốt dù theo học bất cứ ngành gì.

    GDP: 163 tỷ USD

    Arkansas
    Arkansas
    Arkansas
    Arkansas
  15. Top 15

    Kansas

    Kansas nằm ở phía nam trung tâm Kansas trên sông Arkansas, nó là quận lỵ của Hạt Sedgwick và là thành phố chính của khu vực đô thị Wichita với dân số ước tính là 644.610 vào năm 2015. Đến năm 2017, thành phố Wichita có dân số ước tính là 391.586 người. Thành phố bắt đầu như là một bài kinh doanh trên đường mòn Chisholm trong thập niên 1860 và được thành lập vào năm 1870. Sau đó Kansas trở thành điểm đến cho gia súc lái xe từ phía bắc Texas đến đường sắt, kiếm được biệt danh "Cowtown". Vào những năm 1920 và 30, các kỹ sư kinh doanh và hàng không đã thành lập các công ty sản xuất máy bay ở Wichita, bao gồm Beechcraft, Cessna và Stearman Aircraft. Thành phố đã trở thành một trung tâm sản xuất máy bay của Mỹ và được gọi là "Thủ đô hàng không của thế giới".


    Ông Hoenig tin rằng những công cụ mà Fed dùng nhằm ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn là hạn chế và nguy cơ mọi thứ đi sai đường là cực kỳ cao. Nếu mọi thứ nằm trong tầm tay Hoenig, ông sẽ giữ cho lãi suất ở mức rất thấp, nhưng sẽ không hứa hẹn giữ chúng ở mức gần zero trong “một thời gian dài”, như FED đã thông báo. Ông Hoenig cho rằng việc theo đuổi chính sách lãi suất thấp trong dài hạn, như những gì FED đang làm bằng việc mua trái phiếu, là một sai lầm. Sự hồi phục vốn đã chậm chạp và khó khăn sẽ không thể đẩy nhanh tốc độ.


    GDP: 213 tỷ USD

    Kansas
    Kansas
    Kansas
    Kansas



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy