Top 15 Ca sĩ hát nhạc phim anime nổi tiếng nhất

Linh Đan Tran 58 0 Báo lỗi

Những bản nhạc phim anime là một yếu tố không thể thiếu góp phần tạo nên sự thành công của ngành công nghiệp anime Nhật Bản. Hãy cùng Toplist điểm tên những ca ... xem thêm...

  1. Top 1

    LiSA

    LiSA tên thật là Oribe Risa sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987, là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Gifu. Nghệ danh của cô bắt nguồn từ những chữ cái đầu của Love is Same All (2010), Live is Smile Always (2012) - ban nhạc rock mà cô đang tham gia.


    Cô chính thức bắt đầu sự nghiệp ca hát từ 2005, khi ấy LiSA hoạt động với vai trò ca sĩ hát chính trong 1 nhóm nhạc chơi indie rock tên Chucky. Cô đã có quyết định bỏ học đại học để tiếp tục công việc ca hát với Chucky. Nhưng tại thời điểm đó, ban nhạc gặp rất nhiều khó khăn, cản trợ việc tiếp tục biểu diễn. Vì thế họ đã lựa chọn giải tán ban nhạc vào tháng 7 năm 2008. Không lâu sau, LiSA cũng đã chuyển đến Tokyo để tiếp tục sự nghiệp ca hát của mình. Đĩa đơn “Homura” – bài hát chủ đề cho Demon Slayer – Kimetsu no Yaiba – The Movie: Mugen Train anime movie đã giúp LiSA trở thành nữ nghệ sĩ solo đầu tiên trên bảng xếp hạng phát trực tuyến của Oricon có một bài hát được phát trực tuyến hơn 300 triệu lần. Trải qua hàng loạt những thử thách, bằng chất giọng cao và thích hợp trình bày các bản nhạc rock pha trộn J-Pop, LiSA đã trở thành một trong những ca sĩ nổi tiếng hàng đầu Nhật Bản, sở hữu hàng loạt ca khúc nhạc phim anime được toàn thế giới biết đến.


    Một số ca khúc nhạc anime tiêu biểu của LiSA:

    • Thousand Enemies soundtrack của Angel Beats!
    • traumerei đạt vị trí thứ 15 trên Oricon và được dùng làm nhạc mở đầu cho series anime “Day Break Illusion”
    • Rising Hope được dùng làm ca khúc mở đầu cho series anime Mahouka Koukou no Rettousei (2014), xếp thứ 4 tại BXH oricon
    • Shirushi (シルシ) được sử dụng làm nhạc kết cho series anime Sword Art Online II
    • Catch The Moment: nhạc mở đầu cho anime Sword Art Online The Movie: Ordinal Scale năm 2017
    • Datte Atashi no Hero: bài kết thúc thứ hai của loạt anime My Hero Academia season 2
    • Gurenge: nhạc mở đầu cho anime Kimetsu no Yaiba
    • unlasting: nhạc kết cho anime Sword Art Online: Alicization - War of Underworld
    • Homura: Ca khúc chủ đề của anime Điện Ảnh Thanh Gươm Diệt Quỷ: Chuyến Tàu Vô Tận

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCqEfdEvLG5oQWNYlDQrGlKw

    Website: https://www.lxixsxa.com

    LiSA
    LiSA
    「Homura (炎 ) - LiSA」KAN/ENG/ROMAJI LYRICS (Demon Slayer the movie: Mugen Train theme)

  2. UVERworld là một ban nhạc rock gồm sáu thành viên của Nhật Bản: TAKUYA∞, Katsuya, Akira, Nobuto, Shintarō, Seika. "UVERworld" là một thuật ngữ do các thành viên ban nhạc đặt ra, kết hợp từ tiếng Đức "über" (có nghĩa là "trên") với từ tiếng Anh "thế giới" để tạo thành một cụm từ có nghĩa là "vượt qua thế giới".


    UVERworld được yêu thích cả ở Nhật Bản và nước ngoài, họ đã phát hành 11 album phòng thu và hơn 30 đĩa đơn và đã bán được hơn 3 triệu đĩa trên toàn thế giới. Ban nhạc này là cái tên quen thuộc đối với những người hâm mộ anime và họ xứng đáng được công nhận những cống hiến âm nhạc trong nhiều năm qua.


    Những bài hát anime mang tính biểu tượng của ban nhạc:

    • D-TecnoLife: nhạc mở đầu cho bộ anime Bleach
    • Colors of the Heart: nhạc mở đầu cho bộ anime Blood+
    • Endscape: nhạc mở đầu cho bộ anime Toward the Terra
    • Gekidō/Just Break the Limit: nhạc mở đầu cho series anime D.Gray-man
    • Qualia: bài hát chủ đề của anime Mobile Suit Gundam 00 the Movie: A Wakening of the Trailblazer
    • Core Pride: nhạc mở đầu cho bộ anime Blue Exorcist
    • Odd Future: nhạc mở đầu cho bộ anime My Hero Academia Season 3

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@UVERworldVEVO

    Website: https://www.uverworld.com/s/n4/

    UVERworld
    UVERworld
    D-TecnoLife - Opening Bleach
  3. Top 3

    Aimer

    Aimer là một ca sĩ nhạc Pop và người viết lời bài hát người Nhật đã ký hợp đồng với SACRA MUSIC. Nghệ danh của cô ấy xuất phát từ một động từ trong tiếng Pháp có nghĩa là "yêu".


    Chính thức ra mắt từ năm 2011 với ca khúc “Rokutosei no Yoru” dưới vai trò là ca sĩ và người soạn lời nhạc, Aimer đã liên tục khẳng định tên tuổi qua các ca khúc và các bản nhạc phim. Aimer đã có 1 gia tài cực kỳ đồ sộ với hơn 100 bài hát, 19 đĩa đơn, 4 album phòng thu, 2 album Best Collection, 2 mini album, 2 album cover và một loạt các dự án hợp tác với các nghệ sĩ, nhạc sĩ nổi tiếng khác như ONE OK ROCK, Sawano Hiroyuki, RADWIMPS, TK from ling tosite sigure. Âm nhạc của Aimer đa màu, đa xúc cảm. Không bó mình vào một thể loại nhạc riêng biệt nào, Aimer có thể “cân” rất nhiều thể loại nhạc từ ballad, pop, indie, country, R&B, rock, EDM... Điều này giúp cho hình tượng của Aimer luôn mới mẻ và trẻ trung. Tên tuổi của cô còn gắn liền với nhiều bộ anime nổi tiếng thông qua âm nhạc của mình.


    Một số bài hát trong anime do Aimer thể hiện:

    • Rokutousei no Yoru: ca khúc kết thúc cho bộ anime cùng tên
    • Re:pray: nhạc nền kết thúc thứ 29 cho bộ anime Bleach
    • RE:I AM: bài hát kết thúc của tập kề cuối bộ anime Mobile Suit Gundam Unicorn
    • Brave Shine: ca khúc mở đầu của anime Fate/stay night: Unlimited Blade Works
    • Ninelie: nhạc nền kết thúc cho Kabaneri of the Iron Fortress
    • Ref:rain: nhạc kết anime Koi wa Ameagari no You ni
    • Zankyo sanka và Asa ga Kuru: ca khúc mở đầu và kết thúc của Demon Slayer: Kimetsu no yaiba mùa thứ hai

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCR1zT1s524Hbc85bdvno_8w
    Website: https://www.aimer-web.jp/

    Aimer
    Aimer
    Zankyo sanka - OP Demon Slayer: Kimetsu no yaiba SS2
  4. Kana-Boon, ban đầu là một phần của câu lạc bộ nhạc nhẹ của trường trung học phổ thông Izumisougou tỉnh Osaka ở Sakai, Osaka, chính thức thành lập ban nhạc vào năm 2008. Tháng 4 năm 2012, Kana-Boon đã giành chiến thắng trong cuộc thi Ki/oon 20 Years Audition trên tổng số 4000 thí sinh. Vào ngày 5 tháng 8 năm 2013, ban nhạc thông báo họ đã ký hợp đồng với hãng thu âm lớn Ki/oon Music và công bố sản phẩm chính đầu tiên của họ, đĩa đơn "Jousha Hissui No Kotowari, Okotowari".


    Đến nay, họ đã có bốn album lọt vào top 10 trên Bảng xếp hạng album Oricon hàng tuần, với Doppel là album hay nhất của họ, đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng. Được ghi nhận là một trong những band nhạc rock nổi tiếng nhất Nhật Bản. Các bài hát của họ được dùng để giới thiệu các tựa game, quảng cáo và đặc biệt là góp mặt trong nhiều bộ anime nổi tiếng.


    Một số bài hát anime nổi tiếng của Kana-Boon:

    • Silhouette: nhạc mở đầu thứ 16 cho anime Naruto Shippuden
    • Diver: Bài hát chủ đề cho bộ anime Boruto
    • Fighter: nhạc mở đầu thứ 2 cho anime Mobile Suit Gunma: Iron-Blooded Orphans phần 2
    • Baton Road: nhạc mở đầu đầu tiên cho anime Boruto: Naruto Next Generations
    • Massara: nhạc mở đầu cho anime Sarazanmai.
    • Starmarker: nhạc mở đầu thứ 2 cho anime My Hero Academia season 4
    • Torch of Liberty: nhạc mở đầu thứ 2 anime Fire Force season 2

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCGZcFTKIVXJLt1uo1dHfjAQ

    Website: https://sp.kanaboon.jp/

    Kana-Boon
    Kana-Boon
    Naruto Shippuden - Opening 16 | Silhouette
  5. Asian Kung-Fu Generation (viết tắt là AKFG) là một ban nhạc alternative rock của Nhật Bản được thành lập ở Yokohama vào năm 1996. Các thành viên trong ban nhạc gồm: Masafumi Gotoh – hát chính, guitar đệm; Kensuke Kita – guitar chính, hát đệm; Takahiro Yamada – bass, hát đệm; Kiyoshi Ijichi – trống, bộ gõ. Họ là một trong những nhạc sĩ hoạt động lâu nhất trong việc sản xuất âm nhạc cho anime.


    Ban nhạc đã đạt được thành công về mặt thương mại trên toàn thế giới bên cạnh sự hoan nghênh của giới phê bình. Phong cách âm nhạc của Asian Kung-Fu Generation chịu ảnh hưởng bởi các nghệ sĩ punk và alternative rock phương Tây kết hợp với nền tảng indie rock địa phương của Nhật Bản. Do đó, các bài hát của họ duy trì sự cân bằng giữa các khía cạnh khác nhau của các thể loại, điển hình nhất là thể hiện nhịp độ nhanh và những đoạn riff guitar cứng cáp, nổi bật cũng như dòng chảy nhịp nhàng và ca từ giàu cảm xúc. Bất chấp tính chất indie trong âm nhạc của họ, ban nhạc đã đạt được thành công về mặt thương mại trên toàn thế giới bên cạnh sự hoan nghênh của giới phê bình. Âm nhạc của họ luôn tràn đầy năng lượng, gắn liền với nhiều tựa anime nổi tiếng thế giới.


    Những bài hát anime của Asian Kung-Fu Generation:

    • Haruka Kanata: ca khúc mở đầu thứ 2 của anime Naruto
    • Shukuen: nhạc mở đầu anime Boruto: Naruto Next Generations
    • Sore de wa, Mata Ashita: nhạc mở đầu movie anime Road to Ninja Naruto
    • Blood Circulator: nhạc mở đầu Naruto Shippuden
    • After Dark: nhạc mở đầu Bleach
    • Re:Re:: nhạc phim anime Erased
    • Maigo Inu to Ame no Beat: nhạc phim anime Yojouhan Shinwa Taikei

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@akgVEVO

    Website: https://www.asiankung-fu.com/s/n80/?ima=5740

    Asian Kung-Fu Generation
    Asian Kung-Fu Generation
    Naruto | Opening 2 - Haruka Kanata
  6. Eir Aoi sinh ngày 30 tháng 11 năm 1988, là ca sĩ đến từ Sapporo. Cô ấy yêu thích âm nhạc từ khi còn nhỏ, và đã học chơi đàn chơi guitar khi còn học trung học cơ sở. Để theo đuổi sự nghiệp nhạc sĩ, cô đã thành lập một ban nhạc trong những năm học trung học. Aoi ra mắt chính thức dưới trướng SME Records với việc phát hành đĩa đơn "Memoria" vào ngày 19 tháng 10 năm 2011, ca khúc chủ đề được sử dụng làm bài hát chủ đề kết thúc đầu tiên của bộ anime Fate/Zero.


    Âm nhạc của Aoi dần được người hâm mộ biết đến nhiều hơn thông qua những bộ Anime nổi tiếng như Sword Art Online, Kill la Kill và The Heroic Legend of Arslan. Năm 2016, cô tuyên bố tạm ngừng hoạt động vì lý do sức khoẻ và quay trở lại hoạt động âm nhạc từ tháng 3 năm 2018. Tuy nhiên, vào tháng 1 năm 2023, quản lý của Aoi thông báo cô sẽ tạm thời gián đoạn vì lý do sức khỏe. Phong cách âm nhạc của Aoi bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tình yêu anime của cô, khi sáng tác một bài hát sẽ được sử dụng trong anime, trước tiên cô ấy sẽ đọc manga gốc hoặc kịch bản anime và thảo luận về câu chuyện với nhà sản xuất. Sau đó, cô ấy sẽ viết lời bài hát dựa trên những cảm xúc của các nhân vật.


    Một số bài hát anime của Eir Aoi:

    • Memoria: nhạc kết của bộ anime Fate/Zero
    • Ryūsei: ca khúc chủ đề cho bộ anime Sword Art Online Alternative Gun Gale Online
    • Sirius: nhạc mở đầu cho anime Kill la Kill
    • Genesis: nhạc kết cho anime Aldnoah Zero:2nd Season
    • Ignite: ca khúc chủ đề cho loạt anime Sword Art Online II
    • Lapis Lazuli: ca khúc kết cho anime The Heroic Legend of Arslan
    • Tsubasa: ca khúc mở đầu cho The Heroic Legend of Arslan: Dust Storm Dance

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCZ7B1oCEDT_d4c9XTtChX7w

    Website: https://www.aoieir.com

    Eir Aoi
    Eir Aoi
    Sword Art Online II Opening 3 full - Ignite
  7. RADWIMPS là ban nhạc rock Nhật Bản, gồm các thành viên là Yojiro Noda, Akira Kuwabara , Yusuke Takeda và Satoshi Yamaguchi. Tên của ban nhạc là một từ được đặt ra từ sự kết hợp giữa "RAD" (một thuật ngữ lóng có nghĩa là "tuyệt vời") và "WIMP" có nghĩa là "kẻ yếu đuối" hoặc "kẻ quái dị trong trò chơi magis". Được thành lập vào năm 2001 và ra mắt chính thức vào năm 2005. Kể từ đó, họ đã phát hành những bản hit như "DADA", "Angina" và "Kimi to Hitsuji to Ao" và nhanh chóng trở thành một ban nhạc nổi tiếng.


    RADWIMPS được những người hâm mộ anime trên toàn thế giới biết đến là người soạn nhạc nền cho 3 phim điện ảnh anime Your Name – Tên cậu là gì?, Đứa con của thời tiết và Khóa chặt cửa nào Suzume.


    Những bài hát anime của RADWIMPS:

    • 2 bài trong anime Khóa chặt cửa nào Suzume: SuzumeKanata Haluka
    • 5 bài trong anime Đứa con của thời tiết: Ai ni Dekiru Koto wa Mada Aru Kai, Grand Escape, Kaze Tachi no Koe, Shukusai, Daijoubu
    • 4 bài trong Your Name: Nandemonaiya, Sparkle, Zenzenzense, Yumetourou

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCIVqvhyo8ttjYOmMJuhq_YQ

    Website: https://radwimps.jp

    RADWIMPS
    RADWIMPS
    Sparkle - Your Name
  8. Toru Kitajima sinh ngày 23 tháng 12 năm 1982 ở Tokyo, còn được biết đến dưới nghệ danh TK là ca sỹ chính kiêm guitar chính của nhóm nhạc rock Ling Tosite Sigure. Vào năm 2012, TK tách khỏi nhóm và ký hợp đồng với hãng đĩa Sony Music Entertainment Japan. TK cũng hợp tác với một số ca/nhạc sỹ và nhóm nhạc như Masayuki Nakano, cựu thành viên của nhóm BOOM BOOM SATELLITES.


    Mặc dù bộ sưu tập bài hát trong anime của TK không thật sự quá đồ sộ so với một số tên tuổi khác, tuy nhiên các ca khúc của anh thật sự đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng fan hâm mộ anime, đặc biệt là những người theo dõi bộ Tokyo Ghoul.


    Danh sách các bài hát anime của TK:

    • Unravel: ca khúc mở đầu anime Tokyo Ghoul
    • Signal: bài hát mở đầu cho bộ anime 91 Days
    • Katharsis: ca khúc mở đầu ss4 anime Tokyo Ghoul
    • Unforever: ca khúc chủ đề anime Gekijouban Bem: Become Human
    • First Death: bài hát kết cho anime Chainsaw Man
    • De Messiah: ca khúc chủ đề anime Yuusha, Yamemasu
    • Red:birthmark: ca khúc kết cho anime Kidou Senshi Gundam: Suisei no Majo

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UC8Du0rASQFHx7CxziS4OuIA

    Website: https://tkofficial.jp/s/n150/?ima=2839

    Toru Kitajima
    Toru Kitajima
    Tokyo Ghoul - Opening | Unravel
  9. Kenshi Yonezu sinh ngày 10 tháng 3 năm 1991, là một ca sĩ - nhạc sĩ sáng tác nhạc pop người Nhật, cũng là nhà sản xuất âm nhạc và họa sĩ minh họa. Anh bắt đầu làm và phát hành nhạc Vocaloid dưới nghệ danh hachi vào năm 2009. Năm 2012, anh ra mắt dưới tên thật, phát hành các bài hát với giọng hát của chính mình.


    Yonezu tự viết lời và sáng tác nhạc cho tất cả các ca khúc của mình. Khi chuyển đến Universal, Yonezu bắt đầu làm việc với một ban nhạc để biểu diễn các ca khúc của mình. Các ban nhạc Nhật Bản như Bump of Chicken, Asian Kung-Fu Generation và RADWIMPS và các tác giả Nhật Bản như Miyazawa Kenji, Mishima Yukio đã có ảnh hưởng rất lớn đến lời bài hát của anh. Yonezu thường sáng tác các bài hát trên nền guitar, nhưng đôi khi cũng sử dụng trống để tạo thêm giai điệu sinh động. Tài năng âm nhạc đáng kinh ngạc của Yonezu được chứng minh bở độ phủ sóng trong mọi ngóc ngách của nền giải trí Nhạt Bản TV, phim ảnh, anime, trò chơi,..Gần đây nhất là việc anh được chọn viết ca khúc chủ đề cho bộ phim mới và có thể là cuối cùng của đạo diễn Studio Ghibli Hayao Miyazaki đã đánh dấu một đỉnh cao mới trong sự nghiệp của anh.


    Những bài hát anime tạo nên tên tuổi của Kenshi Yonezu:

    • Spinning Globe: ca khúc chủ đề của anime điện ảnh The Boy and The Heron
    • Kick Back: ca khúc mở đầu anime Chainsaw Man
    • Umi no Yuurei: ca khúc kết thúc anime Kaijuu no Kodomo
    • Peace Sign: ca khúc mở đầu anime Boku no Hero Academia
    • Uchiage Hanabi: ca khúc kết anime Uchiage Hanabi, Shita kara Miru ka? Yoko kara Miru ka?
    • Orion: ca khúc kết anime Sangatsu no Lion

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@KenshiYonezu

    Website: https://reissuerecords.net

    Kenshi Yonezu
    Kenshi Yonezu
    Kenshi Yonezu - Spinning Globe (Hayao Miyazaki, The Boy and The Heron)
  10. T.M Revolution tên thật là Nishikawa Takanori sinh ngày 19 tháng 9 năm 1970 tại Shiga, Nhật Bản, là một ca sĩ bắt đầu nghề nghiệp của mình từ việc hát nhạc cho các anime. Nghệ danh T.M Revolution là viết tắt của "Takanori Makes Revolution" (Takanori tạo ra cách mạng). Trong thời gian học tiểu học và trung học, Takanori đã tự hướng mình đến nghiệp âm nhạc, và sau đó anh đã quyết định bỏ học, rời quê hương để theo đuổi giấc mơ âm nhạc đỉnh cao. Sau một khoảng thời gian dài, anh đã tạo dựng được sự nghiệp khá vững chắc và cũng có được tiếng tăm ở Nhật Bản. Anh được biết đến qua bộ anime nổi tiếng Gundam Seed và Gundam Seed Destiny. Hiện anh đang là ca sĩ của Sony Music Entertainment (Epic Records) ở Nhật Bản và Tofu Records ở Mỹ.


    Hiện tại, T.M Revolution đang là một trong những nghệ sĩ kì cựu đi đầu trong việc giới thiệu và phát triển văn hóa Anisongs (nhạc Anime) ra thế giới.


    Những bản nhạc anime gắn liền với tên tuổi của T.M Revolution:

    • Heart of Sword: Yoake Mae: ca khúc kết anime Rurouni Kenshin: Meiji Kenkaku Romantan
    • Invoke: ca khúc mở đầu anime Kidou Senshi Gundam SEED
    • Zips: ca khúc chủ đề anime Kidou Senshi Gundam SEED MSV ASTRAY
    • Ignited: ca khúc mở đầu anime Kidou Senshi Gundam SEED Destiny
    • Resonance: ca khúc mở đầu anime Soul Eater
    • Save the One, Save the All: ca khúc kết anime Gekijouban Bleach: Jigoku Hen
    • Tsuki Yabureru: Time to Smash! Thread of Fate: ca khúc mở đầu và kết thúc cho anime Disk Wars: Avengers

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCq1xU8DeDDRqu2q618RDvhQ

    Website: https://www.tm-revolution.com

    T.M Revolution
    T.M Revolution
    Gundam Seed Astray Zips
  11. Top 11

    Eve

    Eve Harapeco sinh ngày 23 tháng 5 năm 1995, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Nhật và nhà sản xuất Vocaloid. Eve bắt đầu sự nghiệp của mình trên Niconico vào tháng 10 năm 2009. Bản cover đầu tiên của anh được phát hành trên Niconico vào ngày 1 tháng 10 năm 2009, hát "TRAGIC BOY". Kurowa và Keitora là tên trước đây của anh ấy trên Niconico, trước khi anh ấy bắt đầu sử dụng tên hiện tại của mình.


    Với khoảng 4 triệu người đăng ký trên YouTube và 3 triệu người nghe hàng tháng trên Spotify. Eve đã thu hút được một lượng fan khổng lồ, nhiều người mong muốn anh ấy sẽ mở màn cho bộ anime yêu thích của họ. Anh ấy chủ yếu được biết đến với việc sáng tác bài hát mở đầu đầu tiên của Jujutsu Kaisen, có tựa đề "Kaikai Kitan" đã thu hút được 320 triệu lượt xem. Anh ấy cũng biểu diễn phần mở đầu cho My Hero Academia và bài hát kết thúc trong Chainsaw Man.


    Danh sách những ca khúc anime của Eve:

    • Fight Song: ca khúc kết cho anime Chainsaw Man
    • Bokura no: ca khúc mở đầu cho anime Boku no Hero Academia
    • Kaikai Kitan: ca khúc mở đầu cho anime Jujutsu Kaisen
    • Ao no Waltz: ca khúc kết thúc anime Josee to Tora to Sakana-tachi
    • Kokoro Yohou: ca khúc chủ đề của bộ anime cùng tên
    • Yamiyo: ca khúc kết thúc anime Dororo
    • Ambivalent: ca khúc mở đầu anime Mecha-ude

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@ooo0eve0ooo

    Website: https://eveofficial.com

    Eve
    Eve
    Jujutsu Kaisen - Opening Full『Kaikai Kitan』by Eve
  12. King Gnu là một ban nhạc Nhật Bản được thành lập vào năm 2013, bao gồm các thành viên: Daiki Tsuneta (hát chính và guitar), Satoru Iguchi (hát chính và keyboard), Kazuki Arai (tay bass) và Yu Seki (tay trống). Nhạc sĩ chính của ban nhạc là Daiki Tsuneta.


    Mặc dù số lượng các bài hát anime đình đám của họ không nhiều như những thể loại khác, King Gnu đang ngày càng trở nên nổi tiếng, với bản hit gần đây nhất của họ là bài hát mở đầu cho Shibuya Incident Arc trong bộ anime đình đám Jujutsu Kaisen. Ban nhạc cũng đã từng góp mặt trong những bộ anime khác như: Jujutsu Kaisen Movie: 0, Banana Fish và Ranking of Kings. Với thành công đã đạt được trong những bộ anime gần đây, họ chắc chắn sẽ nhận được lời đề nghị làm nhiều anime hơn trong tương lai. Hy vọng King Gnu sẽ tiếp tục thăng tiến trong hàng ngũ những nghệ sĩ anime xuất sắc nhất và mang đến cho người hâm mộ những bản nhạc tuyệt vời.


    Danh mục những bài hát anime của King Gnu:

    • Prayer X: ca khúc kết thúc của anime Banana Fish
    • Ichizu và Sakayume: ca khúc mở đầu và kết thúc của Gekijouban Jujutsu Kaisen 0
    • Boy: ca khúc mở đầu Ranking of Kings
    • Specialz: ca khúc mở đầu Jujutsu Kaisen (2023)


    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@KingGnuOfficial

    Website: https://kinggnu.jp

    King Gnu
    King Gnu
    SPECIALZ - OP Jujutsu Kaisen
  13. Top 13

    Ado

    Ado sinh ngày 24 tháng 10 năm 2002 tại Tokyo, Nhật Bản, dù còn rất trẻ nhưng thành tích âm nhạc của cô gái trẻ này đã khiến rất nhiều người phải ngưỡng mộ. Là một nghệ sĩ ẩn mình, khán giả chỉ biết Ado qua giọng hát mạnh mẽ và đầy sức hút, còn lại những hình ảnh của Ado chỉ được biết đến với hình dáng của một nhân vật anime.


    Ado bắt đầu sự nghiệp ca hát với tư cách là một utaite trên Niconico vào năm cô 14 tuổi. Giọng hát của Ado được những người trong ngành chú ý đến và cô nhanh chóng trở thành một ca sĩ vài năm sau đó. Năm 2022, Ado đã được chọn làm người lồng giọng hát cho nhân vật Uta trong One Piece Film Red. Cô cũng kết hợp với tựa phim này để cho ra một loạt ca khúc mới. Chưa phải là tên tuổi "lão làng" trong lĩnh vực nhạc phim anime, tuy nhiên sau One Piece Film Red, Ado đã trở nên vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng những người yêu thích anime, đặc biệt là fan của bộ anime đình đám One Piece. Gần đây nhất, cô đã có cơ hội tham gia hát cho anime SPY x FAMILY Season 2. Hiện tại gia tài các bài hát anime của Ado bao gồm 7 ca khúc trong One Piece Film Red: Shin Jidai, Watashi wa Saikyo, Gyakko, Fleeting Lullaby, Tot Musica, Sekai no Tsudzuki, Kaze no Yukue và ca khúc Kura Kura mở đầu anime SPY x FAMILY Season 2.


    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@Ado1024

    Website: https://www.universal-music.co.jp/ado

    【Ado】Tot Musica (from ONE PIECE FILM RED)
    【Ado】Shin Jidai (from ONE PIECE FILM RED)
  14. Top 14

    TRUE

    TRUE, tên thật là Karasawa Miho, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1983, là một ca sĩ nhạc pop, người viết lời, diễn viên và cựu thần tượng người Nhật. Cô xuất hiện lần đầu vào năm 1998 với tư cách là một phần của nhóm nhạc thần tượng tồn tại trong thời gian ngắn Five Star Girl. Năm sau, cô là thành viên của nhóm thần tượng NITRO cho một bài hát hình tượng trong phim. Năm 2014, cô ra mắt với tư cách ca sĩ anisongs với tên "TRUE"


    Đến nay, TRUE đã sở hữu đến hơn ba mươi bài hát nhạc anime, ghi dấu ấn trong lòng người hâm mộ cùng với nhiều tựa anime nổi tiếng như: Violet Evergarden, Buddy Complex, Gargantia on the Verdurous Planet, Maria the Virgin Witch, Sound! Euphonium.


    Một số ca khúc nhạc anime nổi tiếng của TRUE:

    • Letter: nhạc phim Violet Evergarden
    • Sincerely: ca khúc mở đầu Violet Evergarden
    • WILL: ca khúc kết thúc anime movie Violet Evergarden
    • Blast!: ca khúc kết thúc Sound! Euphonium: The Movie – Our Promise: A Brand New Day
    • Another colony: ca khúc kết thúc That Time I Got Reincarnated as a Slime
    • UNISONIA: ca khúc mở đầu Buddy Complex OP

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/channel/UC-nK7utNXXAS63tlLwdopbQ

    Website: https://true-singer.com/profiles

    TRUE
    TRUE
    Letter - Violet Evergarden
  15. Cö shu Nie là một ban nhạc rock Nhật Bản, hiện tại có hai thành viên là nhạc sĩ Miku Nakamura và Shunsuke Matsumoto. Được thành lập vào năm 2011, tác phẩm đầu tiên của Cö shu Nie bao gồm các bản phát hành độc lập, ra mắt với đĩa đơn "Maze" và phát hành mini-album Hydra vào năm 2013. Cö shu Nie phát hành đĩa đơn "Asphyxia" sau khi ký hợp đồng với Sony Music Japan vào năm 2018, được sử dụng làm nhạc nền mở đầu trong loạt phim anime Tokyo Ghoul:re và đánh dấu tác phẩm đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng Oricon. Vở kịch mở rộng Aurora đầu tay của họ, đã lọt vào Oricon và Bảng xếp hạng Billboard Nhật Bản.


    Nhóm được công nhận nhờ những chủ đề độc đáo và sự thay đổi thường xuyên trong phong cách thẩm mỹ; nghệ sĩ guitar Matsumoto ghi nhận điều này chủ yếu là nhờ Nakamura.


    Những ca khúc nhạc phim anime nổi tiếng của Cö shu Nie:

    • Sakura Burst: ca khúc kết cho anime Code Geass: Hangyaku no Lelouch
    • Red Strand: ca khúc kết cho anime Psycho-Pass 3: First Inspector
    • Give It Back: ca khúc kết cho anime Jujutsu Kaisen
    • Bullet: ca khúc kết cho anime Psycho-Pass 3
    • Zettai Zetsumei và Lamp: ca khúc kết cho anime Yakusoku no Neverland
    • Asphyxia: ca khúc mở đầu cho anime Tokyo Ghoul:Re

    Kênh YouTube: https://www.youtube.com/@coshunie_official

    Website: https://coshunie.com/s/n108/?ima=4602

    Cö Shu Nie
    Cö Shu Nie
    Give It Back



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy