Top 9 Dàn ý phân tích tác phẩm "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi hay nhất

Hà Ngô 66 0 Báo lỗi

Những dàn ý giúp các bạn học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống các luận điểm, luận cứ theo bố cục. Việc lập ... xem thêm...

  1. I. Mở bài:

    • Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
    • Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.


    II. Thân bài

    a. Tiền đề lý luận

    * Tư tưởng nhân nghĩa

    • “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
    • “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi
      • Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” - làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
      • Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo - vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

    => Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

    => Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.


    * Chân lý về độc lập dân tộc

    • Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

    =>Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.

    • Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
    • Thái độ của tác giả:
    • So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
    • Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

    => Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

    • Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

    => Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.


    b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

    * Tội ác của giặc Minh.

    • Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

    => Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

    • Tội ác với nhân dân:
      • Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
      • Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
      • Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
      • Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

    => Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

    => Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

    => Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

    * Lòng căm thù giặc của nhân dân.

    • Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
    • Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

    => Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

    => Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh


    c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    * Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

    • Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
    • Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
    • Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
    • Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
    • Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

    => Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

    * Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    • Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
      • Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
      • Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

    => Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

    • Giai đoạn phản công và giành thắng lợi
      • Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
      • Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.

    => Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.

    • Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:
      • Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
      • Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
      • Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
    • Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:
      • Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
      • Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.

    => Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

    => Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.


    d. Niềm tin, ý chí.

    • Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
    • Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

    => Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

    => Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.


    e. Nghệ thuật

    • Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo
    • Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
    • Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..


    III. Kết bài

    • Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
    • Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.
    Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 1: Phân tích Bình Ngô đại cáo

  2. I. Mở bài

    • Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
    • Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
    • Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc ta.
    • Dẫn dắt và nêu vấn đề: nội dung đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo.

    II. Thân bài

    * Luận điểm 1: Tư tưởng nhân nghĩa.

    • “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
      • Nhân: người, tình người (theo Khổng Tử)
      • Nghĩa: việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
    • “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
      • Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” - làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
      • Cụ thể hóa với nội dung mới đó là "trừ bạo" - vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

    => Tác giả đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

    => Tư tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc, tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.


    * Luận điểm 2: Lời tuyên ngôn độc lập.

    • Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục:
      • Nền văn hiến lâu đời
      • Cương vực lãnh thổ riêng biệt
      • Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
      • Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
    • Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

    => Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.

    => Ở đây, Nguyễn Trãi đã đưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của đất nước so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt.


    * Luận điểm 3: Lời răn đe quân xâm lược.

    “Lưu Cung tham công nên thất bại,
    Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
    Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
    Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
    Việc xưa xem xét,
    Chứng cớ còn ghi.”


    • Nguyễn Trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí:
      • Lưu Cung - vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt.
      • Triệu Tiết - tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.
      • Toa Đô, Ô Mã,... là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược.

    => Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

    * Đặc sắc nghệ thuật

    • Ngôn ngữ đanh thép
    • Giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ
    • Sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,...
    • Sử dụng những câu văn song hành,…


    III. Kết bài

    Khái quát lại nội dung đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo

    Dàn ý tham khảo số 2: Phân tích đoạn 1
    Dàn ý tham khảo số 2: Phân tích đoạn 1
    Dàn ý tham khảo số 2: Phân tích đoạn 1
    Dàn ý tham khảo số 2: Phân tích đoạn 1
  3. I. Mở bài

    Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung đoạn trích.


    II. Thân bài

    • Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic:
      • Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh
      • Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh (việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măng)
      • Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu.
    • Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh
      • Thu thuế khóa nặng nề.
      • Vơ vét sản vật, bắt chim trả
      • Ép người làm những việc nguy hiểm (dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…).
    • Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc.
      • Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội (nướng dân đen, vùi con đỏ,…)
      • Hủy hoại cả môi trường sống (Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ)

    => Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh


    III. Kết bài

    Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, nêu chủ đề của đoạn trích.

    Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích đoạn 2
    Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích đoạn 2
    Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích đoạn 2
    Dàn ý tham khảo số 3: Phân tích đoạn 2
  4. I. Mở bài

    Dẫn dắt vấn đề: Khái quát về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Bình Ngô đại cáo.


    II. Thân bài

    * Nêu luận đề chính nghĩa:

    • Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không bó hẹp trong khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm thế nào để đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Bên cạnh đó khẳng định nước ta tuy là một nước nhỏ nhưng vẫn có thể tự hào về:
      • Nền văn hiến lâu đời.
      • Cương vực lãnh thổ.
      • Phong tục tập quán.
      • Lịch sử và chế độ riêng.
    • Bản cáo trạng vạch rõ tội ác kẻ thù: Giặc Minh xảo quyệt thừa nước đục thả câu. Không những thế còn tàn sát, hành hạ, tước đoạt mạng sống con người một cách dã man (dẫn chứng).
      • Tổng kết quá trình kháng chiến:
      • Xây dựng hình tượng người anh hùng áo vải bình thường nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả (so sánh với Trần Quốc Tuấn để thấy được lòng căm thù giặc và niềm tin sắt đá).
      • Khắc họa những chiến công oanh liệt hào hùng (dẫn chứng).
    • Tuyên bố hòa bình mở ra kỉ nguyên mới.

    * Nghệ thuật:

    • Sử dụng từ ngữ hiển nhiên, vốn có.
    • Biện pháp đối lập, lấy cái vô hạn của trúc Nam Sơn để nói đến cái vô hạn trong tội ác giặc Minh, lấy cái vô cùng của nước Đông Hải để nói lên sự dơ bẩn vô cùng.
    • Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
    • Liệt kê, so sánh, đối lập để tạo thành bản anh hùng ca về những chiến công oanh liệt.


    III. Kết bài

    Tóm tắt lại nội dung, nghệ thuật tiêu biểu.

    Dàn ý tham khảo số 4: Thuyết minh Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 4: Thuyết minh Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 4: Thuyết minh Bình Ngô đại cáo
    Dàn ý tham khảo số 4: Thuyết minh Bình Ngô đại cáo
  5. I. Mở bài

    • Giới thiệu ngắn gọn tác phẩm Bình Ngô đại cáo
    • Giới thiệu khái quát nội dung cần nghị luận: Khổ 3 của tác phẩm


    II. Thân bài

    * Khẳng định nhân tố quan trọng hàng đầu trong cuộc khởi nghĩa đó là chủ soái Lê Lợi:

    • Là người anh hùng yêu nước thương dân, có lòng tự tôn dân tộc, sự căm ghét giặc ngoại xâm sâu sắc "Ngẫm thù lớn... không cùng sống"
    • Lòng kiên trì, bền bỉ "Nếm mật nằm gai... mười mấy năm trời" để xây dựng lực lượng
    • Khả năng thu phục quân hùng, biết coi trọng nhân tài "Cỗ xe cầu hiền... phía tả"
    • Lòng quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm dẫu còn nhiều gian khó "Tấm lòng... phía Đông"

    * "Tường thuật" lại cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

    • Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa:
      • Sự chênh lệch về mọi mặt so với quân giặc
      • Thiếu người hiền tài ra giúp nước "Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu", thiếu binh sĩ tham gia khởi nghĩa giết giặc
      • Lương thực cạn kiệt, quân đội thưa thớt, giặc vẫn hoành hành ngang dọc ngày đêm

    => Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng sĩ khí quân ta áp đảo kẻ thù, đồng lòng, đoàn kết, lạc quan.

    • Giai đoạn quân ta phản công:
      • Trận thắng đầu tiên mở ra trường kì thắng lợi thật vang dội: "Trận Bồ Đằng... chẻ tro bay"
      • Các trận thắng tiếp theo ở Đông Đô, Tây Kinh: "Ninh Kiều máu chảy thành sông... nhơ để ngàn năm"

    => Hình ảnh có phần ghê rợn nhưng diễn tả chân thực hình ảnh những trận đánh lịch sử

    • Hình ảnh quân ta hùng dũng, càng đánh lại càng hăng, đánh cho giặc tan tác, tuy thắng nhưng không đuổi cùng giết tận mà đã cho giặc một con đường lui, cấp thuyền, cấp ngựa cho chúng về nước => Tinh thần nhân nghĩa và kế sách hòa hoãn sáng suốt, tránh mối hiểm họa sau này của cha ông.
    • Hình ảnh của giặc:
      • Hèn nhát "nghe hơi mà mất vía", ham sống sợ chết "nín thở cầu thoát thân", "bó tay để đợi bại vong... lực kiệt"... khác xa với hình ảnh ngang ngược hung hăng trước đó
      • Kẻ chịu"bêu đầu", kẻ "đành bỏ mạng", tên Vương Thông muốn gỡ thế nguy khốn nhưng "lửa cháy lại càng cháy"
      • "Liễu Thăng cụt đầu; Lương Minh bại trận tử vong; Lí Khánh cùng kế tự vẫn"...
      • Quân giặc đầu hàng, giẫm đạp lên nhau xin bỏ trốn...

    * Nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ này:

    • Nghệ thuật cường điệu, phóng đại
    • Bút pháp tương phản, đối lập.


    III. Kết bài

    • Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật khổ 3 bài Bình Ngô đại cáo.
    • Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân sau khi học xong đoạn trích.
    Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích đoạn 3
    Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích đoạn 3
    Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích đoạn 3
    Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích đoạn 3
  6. I. Mở bài

    • Giới thiệu tác giả và tác phẩm:
      • Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến.
      • Đại cáo bình Ngô là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt.
    • Khái quát về tư tưởng nhân nghĩa mà tác giả muốn truyền đạt: đây là tư tưởng quan trọng chủ đạo trong bài, tư tưởng này mang tính nhân văn và có giá trị nhân đạo sâu sắc.


    II. Thân bài

    * Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa

    • Theo quan niệm Nho giáo: Tư tưởng nhân nghĩa là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí.
    • Trong quan niệm của Nguyễn Trãi: Tư tưởng nhân nghĩa là chắt lọc những hạt nhân cơ bản nhất, tích cực nhất của của Nho giáo để đem đến một nội dung mới đó là:
      • Yên dân: Làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, no đủ, hạnh phúc.
      • Trừ bạo: Vì nhân mà dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

    => Đó là tư tưởng rất tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần của thời đại.

    * Sự thể hiện của tư tưởng nhân nghĩa trong Đại cáo bình Ngô

    • Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc.
    • Đứng trên lập trường nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền dân tộc bằng một loạt dẫn chứng đầy thuyết phục:
      • Nền văn hiến lâu đời
      • Lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
      • Phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
      • Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa.

    => Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.

    => Đây là tiền đề cơ sở của tư tưởng nhân nghĩa bởi chỉ khi ta xác lập được chủ quyền dân tộc thì mới có những lí lẽ để thực thi những hành động “nhân nghĩa”.

    • Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ với nỗi thống khổ của người dân mất nước.
    • Đứng trên lập trường nhân bản, tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác dã man của giặc Minh với nhân dân ta:
      • Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ,...
      • Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật: nặng thuế khóa, nơi nơi cạm đất
      • Phá hoại môi trường, sự sống: tàn hại giống côn trùng, cây cỏ,...
      • Bóc lột sức lao động: Bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,...
      • Phá hoại sản xuất: Tan tác cả nghề canh cửi,...

    => Nỗi căm phẫn, uất hận của nhân dân ta trước tội ác của giặc.

    => Niềm cảm thông, xót xa, chia sẻ với nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.

    • Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù
    • Cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: Lương hết mấy tuần, quân không một đội
    • Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ đã phản công giành được thắng lợi to lớn:
      • Những thắng lợi ban đầu đã tạo thanh thế cho nghĩa quân, trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù
      • Nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tiêu diệt giặc ở các thành chúng chiếm đóng, tiêu diệt cả viện binh của giặc.

    => Tư tưởng nhân nghĩa với những hành động nhân nghĩa đã khiến quân và dân có sự đoàn kết, đồng lòng tạo thành sức mạnh to lớn tiêu diệt kẻ thù bởi tất cả mọi người đều cùng chung một mục đích chiến đấu.

    • Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc
    • Sau khi tiêu diệt viện binh, quân ta đã thực thi chính sách nhân nghĩa:
      • Không đuổi cùng giết tận, mở đường hiếu sinh.
      • Cấp thuyền, phát ngựa cho họ trở về.
    • Để quân ta nghỉ ngơi, dưỡng sức

    => Đây là cách ứng xử với nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn, chuộng hòa bình của dân tộc Đại Việt.

    => Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng để duy trì quan hệ ngoại giao sau chiến tranh của dân tộc ta với Trung Quốc.


    III. Kết bài

    • Khái quát, đánh giá lại vấn đề trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo
    • Liên hệ tư tưởng nhân nghĩa trong thời đại hiện nay.
    Dàn ý tham khảo số 6: Tư tưởng nhân nghĩa tác phẩm
    Dàn ý tham khảo số 6: Tư tưởng nhân nghĩa tác phẩm
    Dàn ý tham khảo số 6: Tư tưởng nhân nghĩa tác phẩm
    Dàn ý tham khảo số 6: Tư tưởng nhân nghĩa tác phẩm
  7. I. Mở bài

    • Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Đại cáo bình Ngô
    • Dẫn dắt vấn đề: Đại cáo bình Ngô có nghệ thuật lập luận vô cùng đặc sắc, khiến tác phẩm mang giá trị văn chương chứ không khô khan, cứng nhắc.


    II. Thân bài

    * Đối tượng và mục đích sáng tác

    • Xét về nội dung: Đối tượng sáng tác hướng tới toàn thể nhân dân để khẳng định độc lập chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình
    • Tuy nhiên, trong một tác phẩm chính luận như đại cáo bình Ngô, đối tượng và mục đích sáng tác có ý nghĩa quan trọng trong lập luận: Đối tượng hướng tới là giặc Minh, mục đích tạo nên cơ sở lí luận và thực tiễn xác đáng, ngăn chặn tận gốc mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù, đây là đòn quan trọng trên mặt trận ngoại giao để giặc không còn lí do để quay lại.

    * Bố cục, kết cấu.

    • Bài cáo được chia làm 3 phần, mỗi phần mang một nội dung và có mối liên hệ mật thiết với nhau:
      • Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ.
      • Phần 2 là cơ sở thực tiễn tạo nên từ bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc chiến từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành thắng lợi, địch phi nghĩa và thất bại.
      • Phần 3 là kết luận niềm tin về một tương lai đất nước vững bền
    • Kết cấu: Chặt chẽ, rõ ràng
      • Mở đầu là những cơ sở lí luận không thể chối cãi được, từ đó lí luận được soi chiếu vào thực tiễn hơn 20 năm chiến đấu chống giặc Minh, và cuối cùng là lời tuyên bố hòa bình.

    * Cách lập luận.

    • Khẳng định chân lí về độc lập, chủ quyền, tác giả đã sử dụng thủ pháp liệt kê, so sánh để đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục về văn hiến, cương vực lãnh thổ phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài,..... Đó là những chân lí, là cơ sở lí luận không ai có thể chối cãi được

    => Lập luận chặt chẽ bằng bằng việc kết hợp giữa những lí lẽ và dẫn chứng.

    • Để làm nên bản cáo trạng về tội ác của giặc: Tác giả đã đưa ra một loạt các lí lẽ, dẫn chứng về tội ác xâm lược và tội ác đô hộ của giặc. Các tội ác đi từ khái quát đến cụ thể đó là tội ác khủng bố, sát hại đến bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động,...

    => Lập luận thuyết phục với những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, sâu sắc, từ đó khẳng định sự phi nghĩa của địch

    • Từ bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác không thể dung tha của giặc Minh khiến lòng dân căm phẫn, oán hận vì thế cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã nổ ra. Mạch lập luận vô cùng phù hợp.
    • Cuộc chiến đấu ban đầu gặp nhiều khó khăn, sau đó nhờ dựa vào sức dân, tinh thần đoàn kết, đồng lòng đã chiến thắng kẻ thu xâm lược

    => Cách lập luận cho thấy sự trưởng thành của nghĩa quân, khẳng định sự đồng tâm đồng lòng của quân và dân sẽ đem lại những thành quả tốt đẹp, chính nghĩa luôn chiến thắng phi nghĩa.

    * Giọng điệu.

    • Nói về tư tưởng nhân nghĩa và độc lập, chủ quyền dân tộc bằng giọng điệu khẳng định chắc nịch, hùng hồn.
    • Nói về tội ác dã man của giặc Minh giọng điệu căm phẫn, nhức nhối, đau đớn, uất hận.
    • Nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giọng điệu đanh thép, hùng hồn, mạnh mẽ
    • Nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào, nói về sự thất bại nhục nhã, thảm hại của kẻ thù giọng điệu mỉa mai châm biếm.
    • Nói về niềm tin, ý chí về một tương lai vững bền, giọng điệu trang trọng, sâu lắng

    => Mỗi giọng điệu cho thấy thái độ, cảm xúc của tác giả khi nói về mỗi vấn đề. Từ đó có thể lan tỏa những cảm xúc tới người đọc một cách dễ dàng

    => Sự kết hợp nhiều giọng điệu cho thấy sự đa dạng, linh hoạt trong nghệ thuật lập luận của tác phẩm.

    * Ngôn ngữ, hình ảnh

    • Sử dụng rất nhiều các điển tích điển cố: Trúc Nam Sơn, nước Đông Hải, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, cỗ xe cầu hiền,...

    => Tạo nên sự trang trọng trong cách nói, cách lập luận.

    • Ngôn ngữ cá nhân gần gũi, bình dị: từng nghe, vừa rồi, ta đây, thế mà,...

    => Tạo nên sự gần gũi, giản dị, dễ nghe, dễ hiểu, dễ thuyết phục người khác

    • Các hình ảnh khái quát một cách chân thực hiện thực: Nói về tội ác của giặc (nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ dưới hần tai họa), nói về sức mạnh của nghĩa quân (đánh một trận sạch không kình ngạc, tan tác chim muông,...),...

    => Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh vừa đem lại hiệu quả nghệ thuật vừa khiến người đọc dễ dàng hình dung vấn đề được nói tới.


    III. Kết bài

    • Khái quát lại các yếu tố làm nên thành công của nghệ thuật lập luận trong đại cáo bình Ngô\
    • Khẳng định nghệ thuật lập luận chính là yếu tố quan trọng làm nên đặc sắc của đại cáo bình Ngô.
    Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích nghệ thuật lập luận
    Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích nghệ thuật lập luận
    Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích nghệ thuật lập luận
    Dàn ý tham khảo số 7: Phân tích nghệ thuật lập luận
  8. I. Mở bài

    • Tác giả: Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
    • Khái quát về nhận định: Đây là áng văn yêu nước, là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.


    II. Thân bài

    1. Thế nào là một bản tuyên ngôn độc lập

    • Được viết trong hoặc sau cuộc chiến: Nam quốc sơn hà được viết trong cuộc chiến chống Tống, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh viết sau kháng chiến chống Pháp
    • Nội dung: Khẳng định độc lập, chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình.


    2. Chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập

    a. Hoàn cảnh sáng tác.

    • Sau khi quân ta đại thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngô để bố cáo với nhân dân về chiến thắng này.

    => Bài cáo được viết sau chiến thắng giặc Minh

    b. Tuyên bố độc lập, chủ quyền

    • Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
      • Có nền văn hiến lâu đời, đó là điều không dân tộc nào có
      • Có cương vực lãnh thổ riêng biệt
      • Phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc
      • Lịch sử lâu đời, với các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần sánh ngang với các triều đại Trung Quốc Hán, Đường, Tống Nguyên, khẳng định niềm tự tôn dân tộc qua từ “đế”.
      • Có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước, chưa bao giờ thiếu hiền tài.

    => Bằng thủ pháp liệt kê, Nguyễn Trãi đã đưa ra một loạt lí lẽ khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc của Đại Việt, đó là những chân lí hiển nhiên, không ai có thể chối cãi.

    • So sánh đại cáo bình Ngô với Nam quốc sơn hà
      • Kế thừa các yếu tố về chủ quyền, lãnh thổ.
      • Bổ sung các yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử, anh hùng hào kiệt
      • Sáng tạo: Những yếu tố đó không còn cần đến sự minh xác của thần linh, của sách trời mà do chính con người tạo ra.

    => Bản tuyên ngôn của Nguyễn Trãi đầy đủ và thuyết phục hơn

    => Thể hiện ý thức dân tộc phát triển đến đỉnh cao, khẳng định lòng yêu nước của tác giả.

    c. Tuyên bố thắng lợi.

    • Nguyễn Trãi vạch trần những tội ác dã man của giặc Minh:
      • Khủng bố, tàn sát dân ta dã mạn, độc ác
      • Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật
      • Phá hoại sản xuất, phá hoại môi trường sống, tiêu diệt sự sống, bóc lột sức lao động...

    => Tác giả đứng trên lập trường nhân bản, tố cáo tội ác của giặc Minh, lời văn đanh thép tạo nên một bản án đanh thép với kẻ thù.

    => Khẳng định hành động của địch là phi nghĩa, cuộc chiến của ta là chính nghĩa, tạo nên sự đồng cảm và thuyết phục cho bản tuyên ngôn.

    • Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
      • Giai đoạn đầu vô cùng khó khăn: Lương thực hết, quân không một đội
      • Về sau, nhờ tinh thần đoàn kết đồng lòng, biết dựa vào sức dân lại có chung lí tưởng chiến đấu, quân ta chiến đấu kiên cường và trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù: Đánh một trận sạch không kình ngạc/Đánh hai trận tan tác chim muông...
      • Quân Minh thất bại thảm hại, nhục nhã, e chề
      • Quân ta dũng mãnh khí thế ngút trời

    => Tuyên bố về thắng lợi, Nguyễn Trãi đã thể hiện một cách vừa thấu tình vừa đạt lí, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc

    d. Tuyên bố hòa bình.

    • Tác giả nói về tương lai đất nước: xã tắc vững bền, giang sơn đổi mới

    => Niềm tin, ý chí quyết tâm xây dựng tương lai đất nước ngày càng phát triển

    • Nói về sự vận động của vũ trụ: kiền khôn bĩ rồi lại thái, nhật nguyệt hối rồi lại minh.

    => Sự vận động hướng về tương lại tươi sáng, tốt đẹp của trời đất, vũ trụ.

    => Đây vừa là lời tuyên bố hòa bình, vừa là niềm tin tưởng lạc quan về tương lai đất nước của một con dân yêu nước.


    III. Kết bài

    • Khẳng định lại luận điểm: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, là áng văn yêu nước là hoàn toàn thuyết phục
    • Liên hệ với các áng văn yêu nước cũng được xem là bản tuyên ngôn độc lập trước và sau Đại cáo bình Ngô như Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
    Dàn ý tham khảo số 8: Chứng minh Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập
    Dàn ý tham khảo số 8: Chứng minh Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập
    Dàn ý tham khảo số 8: Chứng minh Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập
    Dàn ý tham khảo số 8: Chứng minh Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập
  9. I. Mở bài

    • Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
    • Dẫn dắt giới thiệu nội dung cần phân tích – đoạn 4 Bình Ngô đại cáo.


    II. Thân bài

    • Lời tuyên bố về nền độc lập, hòa bình của dân tộc:
      • Lời tuyên ngôn được ban bố rộng rãi tới tất cả mọi người, đó là lời khẳng định về nền độc lập, hòa bình, thống nhất của dân tộc.
      • Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
      • Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
      • Nhờ “trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ” cùng sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn đã đánh đuổi được giặc Minh làm cho đất nước sạch bóng kẻ thù.
      • Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.
      • Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
    • Nghệ thuật:
      • Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo
      • Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
      • Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,...


      III. Kết bài

      Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

      Dàn ý tham khảo số 9: Phân tích đoạn 4
      Dàn ý tham khảo số 9: Phân tích đoạn 4
      Dàn ý tham khảo số 9: Phân tích đoạn 4
      Dàn ý tham khảo số 9: Phân tích đoạn 4




    Công Ty cổ Phần Toplist
    Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
    Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
    Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
    Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
    Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy