Top 9 Dàn ý phân tích tác phẩm "Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu hay nhất
"Phú sông Bạch Đằng" là tác phẩm ca ngợi lịch sử hào hùng đánh giặc ngoại xâm, ca ngợi tài năng, công đức của người xưa, thể hiện được tư tưởng nhân văn và ... xem thêm...lòng tự hào dân tộc. Để tự tin phân tích tác phẩm, các bạn cần lập dàn ý hay và những dàn ý Toplist giới thiệu sau đây là bí quyết giúp bạn học và viết văn hay, cùng theo dõi nhé:
-
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu và bài Bạch Đằng giang phú
- Tác giả Trương Hán Siêu là một danh nhân văn hóa lớn đời Trần, nhà chính trị, nhà thơ, nhà sử học danh tiếng, hiểu biết sâu rộng
II. Thân bài
1.Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng
- Nhân vật "khách": Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ - khách đối đáp thường dùng trong thể phú.
- Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết. => Tư thế ung dung, tự do.
=> Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng.
- Hành trình du ngoạn của tác giả:
- Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
=> Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng.
=> Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.
- Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng - dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
=> Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc.
- Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương - chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.
=> Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng
- Hùng vĩ, tráng lệ:
- "Sóng kình muôn dặm": Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng.
- "Đuôi trĩ một màu": Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông.
- Thơ mộng, trữ tình
- Thời gian "ba thu": Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất.
- Nước trời một sắc": Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh.
- Hoang vu, hiu hắt
- Từ láy "san sát, đìu hiu": Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi
- "Giáo gãy, xương khô": Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù.
- Tâm trạng của khách:
- Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống
- Tư thế "đứng lặng giờ lâu" cho thấy nhà thơ đang đắm chìm vào thế giới nội tâm với sự tiếc nuối ngậm ngùi.
2. Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng
- Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
- Thái độ của các bô lão với khách: "vái", "thưa" - hiếu khách, tôn kính khách.
- Các chiến công tiêu biểu: Ngô Quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.
- Không khí chiến trường xưa:
- Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói
- Chuẩn bị kĩ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.
- Diễn biến trận đánh:
- Cách nói "được thua chửa phân", "Bắc Nam chống đối", hình ảnh phóng đại "nhật nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi"
- Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
- Quân giặc: "những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi"
=> Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn
- Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào... chết trụi.
=> Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
=> Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.
3. Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công
- Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn.
=> Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời - địa lợi - nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò của con người.
=> Gợi lên hình ảnh Trần Quốc Tuấn và so sánh với những người xưa
=> Khẳng định sức mạnh, tài năng của con người nhất là người lãnh đạo; thể hiện giá trị nhân văn của tác phẩm.
4. Suy ngẫm về hưng vong của đất nước
- Lời của các bô lão:
- Hình tượng sông Bạch Đằng: mênh mông, rộng lớn, hùng vĩ, hiểm trở
=> Tình yêu, niềm tự hào về cảnh sắc quê hương, về dòng sông lịch sử.
- Mượn quy luật của tự nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả, những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời.
- Lời của khách:
- Ca ngợi sông Bạch Đằng dòng sông lịch sử, dòng sông anh hùng.
- Ca ngợi đức độ, tài năng hai vị thánh quân Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.
- Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
- Giá trị nội dung: Thể hiện niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước, ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc; chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
- Đặc sắc nghệ thuật: bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động; xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mạng ý nghĩa triết lí; ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.
- Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.
-
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Bạch Đằng giang phú.
- Dẫn dắt giới thiệu nội dung cần phân tích – đoạn 2 bài Phú sông Bạch Đằng.
II. Thân bài
- Phân tích hình ảnh bô lão trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông, cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
- Thái độ của các bô lão với khách: “vái”, “thưa”- hiếu khách, tôn kính khách.
- Các chiến công tiêu biểu: Ngô quyền đánh quân Nam Hán, Hoằng Tháo thua trận và chết ở sông Bạch Đằng năm 938 và Trùng Hưng nhị thánh bắt sống Ô Mã năm 1288.
- Phân tích không khí chiến trường xưa trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Sự chuẩn bị của quân nhà Trần: thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới, hùng hổ sáu quân, gươm giáo sáng chói
- Chuẩn bị kĩ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.
- Phân tích diễn biến trận đánh trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Cách nói “được thua chửa phân”, “bắc nam chống đối”, hình ảnh phóng đại “nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi”
- Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
- Quân giặc: “những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi”. Thái độ kiêu căng, hống hách, ngạo mạn
- Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào… chết trụi.
- Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
- Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.
- Phân tích giá trị nghệ thuật trong đoạn 2 Phú sông Bạch Đằng:
- Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động
- Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mang ý nghĩa triết lí.
- Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của bản thân.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Giới thiệu khái quát về thể phú: Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời…
- Khái quát về “Phú sông Bạch Đằng”: Phú sông Bạch Đằng ra đời khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên dành thắng lợi. Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sán ngời của dân tộc VN. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.
II. Thân bài
1. Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.
- Nhân vật “khách”: là sự hóa thân của tác giả, tạo nên lối đối đáp chủ - khách thường có trong thể phú.
- Tấm thế dạo chơi, ngắm cảnh ung dung, phóng khoáng: “Giương buồm…chơi vơi….mải miết”
- Những địa danh mà nhân vật khách đã tới:
- Địa danh Trung Quốc: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng,
- Khách là người đi nhiều, biết rộng, mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.
- Địa danh Việt Nam: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng
- Những địa danh gắn với non sông, đất nước, với lịch sử dân tộc. Qua đó cho chúng ta thấy tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào dân tộc của nhân vật khách.
- Cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng:
- Bát ngát sóng kình muôn dặm
- Thướt tha đuôi trĩ một màu.
- Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.
- Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
=> Cảnh sắc thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng nhưng cũng ảm đạm và hiu hắt.
- Tâm trạng của nhân vật khách:
- Vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ
- Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh.
- Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất.
=> Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc
2. Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Hình ảnh các bô lão: đó có thể là những hình ảnh có thật, cũng có thể là sự phân thân của tác giả để kể với nhân vật khách vê những chiến công trên sông Bạch Đằng
- Thái độ của các bô lão đối với nhân vật khách: nhiệt tình, hiếu khách và trân trọng khách.
- Cảnh chiến đấu trong lời kể của các bô lão:
- Lực lượng với quy mô hùng hậu, khí thế dũng mãnh, quyết liệt: thuyền tàu muôn đội, gươm giáo sáng chói.
- Thái độ của giặc kiêu ngạo, khoác lác: những tưởng…một lần, quét sạch…bốn cõi.
- Kết quả: Hung đồ hết lối, khác nào...chết trụi.
=> Mượn tích xưa để nói sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và chiến thắng oanh liệt của ta.
3. Suy nghĩ, bình luận của các bô lão về những chiến tích xưa.
- Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của ta và thất bại của địch:
- Trời đất cho nơi hiểm trở
- Nhân tài giữ cuộc điện an
=> Nhấn mạnh yếu tố làm nên thắng lợi là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người.
4. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người
- Lời ca của các bô lão:
- Bất nghĩa: tiêu vong
- Anh hùng: lưu danh
=> Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng, bất biến, là quy luật từ ngàn đời xưa đến nay.
- Lời hòa ca của khách:
- Anh minh hai vị thánh quân
- Bởi đâu, …cốt đức mình cao
=> Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần.
=> Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú: Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
- Bài phú đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng và ca ngợi truyền thống của đất nước.
-
I. Mở bài
Giới thiệu về Trương Hán Siêu, tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (hoàn cảnh ra đời của bài phú), giới thiệu về hình tượng nhân vật khách.
II. Thân bài
- Hình tượng nhân vật khách: tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.
- Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
- Hoài bảo lớn lao: “Nơi có … chẳng biết”; “Đầm Vân Mộng chứa ……vẫn còn tha thiết”.
- Tráng chí của khách được gợi lên qua hai loại địa danh:
- Địa danh trong điển cố Trung quốc: rong chơi bể lớn, Sông Nguyên, Tương, Vũ huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,Tam Ngô, Bách Việt - những vùng đất nổi tiếng, khách đã đi qua bằng sách vở.
- Địa danh thứ hai là những địa danh đất Việt, với không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng là hình ảnh hiện tại mang tính đương đại hiện ra trước mắt
- Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên hùng vĩ hoành tráng “Bát ngát sóng kình muôn dặm – thướt tha đuôi trĩ một màu”.
- Song cũng ảm đạm, hắt hiu “bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”.
=> Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tâm trạng của khách vừa vui vừa tự hào trước cảnh sông hùng vĩ, thơ mộng “nước trời: một sắc , phong cảnh: ba thu”, tự hào trước dòng sông còn ghi bao chiến tích. Nhưng vừa buồn đau, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, thời gian đã làm mờ bao dấu vết.
- Nghệ thuật: lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghĩa khái quát, tính triết lý, ngôn từ trang trọng, hào hùng, vừa lắng đọng, gợi cảm.
III Kết bài
Với hình tượng nhân vật khách, bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng và tư tưởng nhân văn cao đẹp. Sự hoài niệm về quá khứ là niềm tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả.
- Hình tượng nhân vật khách: tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.
-
I. Mở bài
Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và ngược lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.
II. Thân bài
- Vài nét về Trương Hán Siêu.
- Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:
- Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.
- Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.
- Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.
- Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lý về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.
- Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần.
- Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.
- Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lý sâu xa.
II. Kết bài
Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật trong văn học trung đại.
- Vài nét về Trương Hán Siêu.
-
I. Mở Bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Hán Siêu
- Giới thiệu tác phẩm và dẫn dắt vào khổ 1 bài "Bạch Đằng giang phú": Bài phú tiêu biểu xuất sắc nhất trong thể phú của văn học Việt Nam thời kì trung đại, qua bài phú nói chung và đoạn 1 nói riêng, tác giả Trương Hán Siêu không chỉ ca ngợi truyền thống anh hùng kiên cường bất khuất của dân tộc mà còn thể hiện niềm tự hào về cảnh đẹp quê hương đất nước.
II. Thân Bài
- Giới thiệu nhân vật "khách":
- Là phân thân của tác giả
- Là kẻ có tráng chí bốn phương
- Hành trình du ngoạn của nhân vật "khách":
- Mục đích du ngoạn
- Các địa danh được nhắc đến
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
- Vẻ đẹp kì vĩ, thơ mộng
- Vẻ đẹp hoang vắng, đìu hiu
- Tâm trạng và cảm xúc của kẻ "khách" trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng:
- Tự hào cảnh sắc quê hương đất nước
- Buồn thương tiếc nuối
III. Kết Bài
- Ý nghĩa đoạn 1 bài "Bạch Đằng giang phú"
- Như vậy qua đoạn mở đầu của bài "Bạch Đằng giang phú", tác giả Trương Hán Siêu đã đưa người đọc trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, từ niềm tự hào về chiến tích lịch sử vẻ vang của dân tộc đến nỗi buồn thương tiếc nuối vì những giá trị lịch sử.
-
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Phú sông Bạch Đằng là một trong những tác phẩm nổi bật của Trương Hán Siêu, qua đó, tác giả thể hiện tình yêu nước, cảm hứng yêu nước qua tình yêu với thiên nhiên, lịch sử và những giá trị tinh thần không bao giờ mai một trên con sông huyền thoại.
II. Thân bài
- Khái quát về thể loại phú: Phú là một thể loại văn học cổ của Việt Nam, chủ yếu là văn tả cảnh, từ ngoại cảnh liên kết với nội tâm để tả tình.
- Tình yêu quê hương bộc lộ qua cách miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên trên sông Bạch Đằng được tác giả khái quát qua vài câu thơ chấm phá, thể hiện nét đẹp vừa mềm mại, tha thướt, vừa mạnh mẽ, cuộn trào.
- Cảm hứng yêu nước bộc lộ qua sự kính nể, hoài tưởng những chiến công vang dội của bậc cha ông, những kí ức vẻ vang, hào hùng của dân tộc và thất bại thảm hại của quân thù.
- Nỗi tiếc thương cho những vị anh hùng đã nằm xuống vì tổ quốc, vì độc lập dân tộc, đồng thời cảm thấy hổ thẹn, bẽ bàng vì hậu thế chưa thể làm được gì đáng tự hào cho tổ quốc.
III. Kết bài
Khái quát giá trị tác phẩm
-
I. Mở bài
- Trương Hán Siêu là người có kiến thức uyên thâm, am hiểu sâu rộng. Ông từng tham gia trận chiến chống quân Mông Nguyên.
- Bài “Phú sông Bạch Đằng” của ông là một bài phú hay bậc nhất nước ta, chứa sự hoài niệm cùng những tư tưởng triết lí.
- Đoạn thơ thứ hai của bài phú nhắc về những chiến công oanh liệt trên sông Bạch Đằng.
II. Thân bài
1. Hình ảnh của các bô lão
- Đoạn thơ bắt đầu bằng hình ảnh các bô lão “gậy lê chống trước”, “thuyền nhẹ bơi sau” đến “vái mà thưa” nhân vật “khách”.
- Đây có thể là các bô lão địa phương cũng có thể là những hư cấu do tác giả tự tạo ra.
- Gợi nhớ về những vị bô lão trong điện Diên Hồng năm nào hô vang chữ “đánh”.
- Các bô lão nhắc lại những chiến công năm nào trên sông Bạch Đằng “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã/ Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao”.
- Lời kể của các bô lão háo hức, hân hoan, chứa đựng niềm tự hào về lịch sử vẻ vang của dân tộc.
2. Khung cảnh và diễn biến của trận đánh
- Nhịp điệu trong đoạn này nhanh hơn, mạnh mẽ, hùng hồn, dứt khoát như để khắc hoạ không khí chiến trận khi ấy.
- Hình ảnh “thuyền bè muôn đội”, “tinh kỳ phấp phới”, “hùng hổ sáu quân”, “giáo gươm sáng chói”: những con số ước lệ để chỉ sự lớn mạnh vô cùng của quân đội ta.
- Tác giả còn so sánh tương quan giữa ta và địch “Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối/ Những tưởng gieo roi một lần/ Quét sạch Nam bang bốn cõi!”: thế giặc mạnh mẽ, không thua kém gì ta, nhưng hung hăng và hống hách.
- Trận đánh được định sẵn là trận chiến “long trời lở đất”, khiến trời đất rung chuyển “Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ/ Bầu trời đất chừ sắp đổi”.
- Lời thơ sống động như vẽ lên cho ta thấy bức tranh về trận chiến ác liệt năm nào.
c. Kết cục thảm bại của quân giặc:
- Quân Mông Nguyên ba lần xâm lược nước ta, cả 3 lần đều bị Đại Việt ta đánh cho tan tác, thảm bại nhất là trận Bạch Đằng này.
- Tác giả so sánh trận đánh của ta và địch với các trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc như trận Xích Bích, trận Hợp Phì: nhấn mạnh sự thất bại nhục nhã của chúng, tô đậm thêm chiến thắng vang dội của quân dân ta.
d. Đánh giá nội dung và nghệ thuật:
- Về nội dung: Gợi nhớ lại khung cảnh của trận đánh vang dội trong lịch sử dân tộc, tô đậm thêm niềm tự hào, tự tôn, khẳng định tinh thần yêu nước trong niềm hoài cổ, tiếc nuối một thời vàng son.
- Về nghệ thuật:
- Sự kết hợp của những câu văn biền ngẫu cùng với những hình ảnh thơ sống động.
- Các phép so sánh, phóng đại cùng việc sử dụng các điển tích điển cố: nâng tầm tầm vóc của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược phương bắc.
- Giọng điệu lời kể hào hùng.
III. Kết bài
Đoạn thơ đã làm sống dậy trong lòng chúng ta niềm tự hào dân tộc.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về thể phú: Là thể văn cổ của Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam từ sớm, đến thời Trần trở nên phổ biến
- Khái quát vị trí của tác phẩm: Bạch Đằng Giang phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam
II. Thân bài
1. Đặc trưng nghệ thuật của thể phú.
- Là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi
- Dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời.
- Bố cục gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận, đoạn kết.
- Phú cổ thể: Không nhất thiết có đối, cuối bài được kết lại bằng thơ.
2. Sự thể hiện những giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm “Bạch Đằng giang phú.
a. Cấu tứ, bố cục
- Về cấu tứ: Đơn giản, chặt chẽ theo lối kể chuyện chủ - khách tiêu biểu của thể loại phú.
- Ban đầu là lời dẫn chuyện của tác giả để dẫn dắt ta đi theo hành trình ngao du của khách và cuối cùng dừng chân tại sông Bạch Đằng, khách nói về những điều mình quan sát, suy nghĩ về con sông.
- Tại đây khách gặp các vị bô lão, được họ kể về những chiến công hiển hách trên dòng Bạch Đằng thuở xưa.
- Hai bên cùng trò chuyện và bình luận về những chiến công.
- Bố cục mang đặc trưng tiêu biểu của bài phú cổ thể gồm 4 phần:
- Mở đầu: Cảm xúc của nhân vật Khách trước sông Bạch Đằng
- Giải thích: Những chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
- Bình luận: Nhận xét, đánh giá của cha ông về những chiến công
- Kết: Suy ngẫm về sự hưng vong của đất nước.
b. Hình thức câu văn
- Có sự đan xen đa dạng, linh hoạt giữa lời văn của người dẫn chuyện, lời nói của Khách, lời kể của các bô lão. Khi thì luân phiên lượt lời uyển chuyển, lúc lại đan xen lời của các nhân vật.
- Sử dụng các câu văn xen lẫn văn vần và văn xuôi đa dạng, sinh động.
- Các câu văn vần:
- “Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt/Nơi có người đi đâu mà chẳng biết”
- “Qua cửa Đại Than ngược bến Đông Triều/Đến sông Bạch Đằng thuyền bơi một chiều”....
- Các câu văn xuôi: “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng Nhị Thánh bắt Ô Mã/Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Tháo”....
- Sử dụng các câu văn ngắn dài khác nhau
- Sử dụng lối văn biền ngẫu, tạo nên cách nói hình tượng hóa
- “Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu/Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”,...
- Kết thúc bài phú là một bài thơ, tiêu biểu cho đặc trưng thể phú.
c. Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ tự nhiên không khoa trương sáo rỗng mà rất sống động.
- Khách miêu tả về con sông Bạch Đằng không bằng những ngôn ngữ sáo mòn mà bằng những hình ảnh cụ thể, sống động để nói về những nét vẽ cụ thể của dòng sông: hùng vĩ, thơ mộng nhưng đìu hiu, hoang lạnh
- Các bô lão kể về những chiến công nhưng không bị gò vào những ngôn ngữ đao to búa lớn mà vẫn thể hiện được những chiến công hào hùng, oanh liệt
- Ngôn ngữ trang trọng, gợi sự trang nghiêm
d. Xây dựng các hình tượng nghệ thuật độc đáo.
- Hình tượng con sông Bạch Đằng vừa mang vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật vừa là chứng nhân của lịch sử.
- Hình tượng “khách”: Khách trong thể phú thường mang tính ước lệ khuôn thức, cứng nhắc, nhưng qua cách xây dựng của Trương Hán Siêu, hình tượng khách hiện lên đa dạng, sinh động vừa phóng khoáng, tự do, yêu vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của non sông, tiếc thương, xót xa cho cảnh hoang tàn, đổ nát, tự hào về những chiến công lịch sử, yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
- Hình tượng các bô lão: Trọng tình, hiếu khách, yêu và tự hào sâu sắc về những chiến công của dân tộc, biết đánh giá và nhìn nhận đúng đắn về lịch sử.
III. Kết bài
- Khái quát lại những giá trị nghệ thuật của thể phú qua tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.
- Khẳng định vị trí của tác phẩm: Sau Phú sông Bạch Đằng cũng còn nhiều tác phẩm viết theo thể phú khác nhưng chưa có tác phẩm nào vượt qua được bài phú của Trương Hán Siêu.