Top 10 Giải đáp pháp lý cần biết nhất khi ly hôn

Trịnh Ngân 50 0 Báo lỗi

Trong cuộc sống không phải cặp vợ chồng nào cũng có thể đi đến cuối cùng với nhau. Khi rơi vào hoàn cảnh ly hôn hoặc chuẩn bị ly hôn, chúng ta sẽ loay hoay ... xem thêm...

  1. “Ly hôn” được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.


    Như vậy, khi chưa có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa thì một người đã kết hôn không thể lấy thêm vợ/chồng theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.

    Ly hôn theo pháp luật là gì
    Ly hôn theo pháp luật là gì
    Ly hôn theo pháp luật là gì
    Ly hôn theo pháp luật là gì

  2. Nếu bạn là công dân Việt Nam cần ly hôn thì hãy soạn đơn theo mẫu của Tòa án, ký tên hai bên (hoặc một bên trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn) và thu thập các tài liệu liên quan.

    Hồ sơ xin ly hôn được gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú. Trường hợp vợ chồng có nơi cư trú khác nhau thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, hoặc cư trú (ví dụ, vợ có hồ sơ xin ly hôn đơn phương thì nộp tại Tòa quận/huyện nơi chồng cư trú). Trường hợp thuận tình ly hôn thì có thể nộp hồ sơ tại một trong hai nơi vợ chồng cư trú đều được.

    Những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài/là người nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài) thì nộp hồ sơ xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú giải quyết.

    Gửi đơn xin ly hôn đến đâu?
    Gửi đơn xin ly hôn đến đâu?
    Gửi đơn xin ly hôn đến đâu?
    Gửi đơn xin ly hôn đến đâu?
  3. Các đối tượng sau được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    - Vợ hoặc chồng hoặc cả hai người. Trừ trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

    - Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ được nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe tinh thần của họ.

    Những ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
    Những ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
    Những ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
    Những ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
  4. Hòa giải tại cơ sở:

    Hòa giải ở cơ sở có thể được tiến hành trong phạm vi từ nội bộ gia đình đến UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức như: Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân…; và ngay cả cơ quan làm việc của cả vợ, chồng. Bên cạnh đó, hòa giải viên thường là những người quen biết, thậm chí có thể có mối quan hệ gần gũi, thân thiết với vợ, chồng nên có thể hiểu rõ về mỗi người cũng như quan hệ hôn nhất của đôi bên. Nhờ đó, đưa ra được những lời khuyên đúng đắn và thiết thực nhất cho những người trong cuộc. Đây không phải là điều kiện bắt buộc để được ly hôn, tuy nhiên là việc nên làm vì hòa giải là phương án giải quyết mọi tranh chấp tốt nhất.

    Hòa giải tại Tòa án:

    Khi có Đơn xin ly hôn nộp tại tòa, hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án ly hôn. Trường hợp hòa giải thành và gia đình đoàn tụ, thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Ngược lại, hai vợ chồng vẫn kiên quyết thì Thẩm phán thụ lý vụ án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện tiếp tục mở phiên xét xử. Tuy nhiên, có 04 trường hợp sau thủ tục hòa giải tại Tòa sẽ không thể hoàn thành:
    - Người bị yêu cầu ly hôn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt khi Tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02;
    - Vợ chồng không thể tham gia hòa giải vì lý do chính đáng;
    - Vợ hoặc chồng là người mất năng lực hành vi dân sự;
    - Một trong hai vợ chồng đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Có nhất thiết cần hòa giải khi ly hôn?
    Có nhất thiết cần hòa giải khi ly hôn?
    Có nhất thiết cần hòa giải khi ly hôn?
    Có nhất thiết cần hòa giải khi ly hôn?
  5. Thuận tình ly hôn xảy ra khi cả hai cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận được tất cả mọi vấn đề về: chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.


    Thuận tình ly hôn thường xảy ra khi hai vợ chồng tự thỏa thuận, đồng lòng chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Ngày nay, những đôi vợ chồng trẻ chưa có con với nhau, tài sản chưa có gì nhiều thì thường ít tranh chấp và có thể thuận tình ly hôn.
    Thuận tình ly hôn
    Thuận tình ly hôn
    Thuận tình ly hôn
    Thuận tình ly hôn
  6. Ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ được tòa án giải quyết khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Để một bên chứng minh được việc "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng" thì có thể tham khảo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như thế nào về tình trạng hôn nhân trầm trọng. Mặc dù về mặt nguyên tắc thì Nghị quyết này đã hết hiệu lực, nhưng vẫn có thể tham khảo khi giải thích trong đơn ly hôn và trước tòa án.

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên
    Ly hôn theo yêu cầu của một bên
    Ly hôn theo yêu cầu của một bên
    Ly hôn theo yêu cầu của một bên
  7. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được thực hiện như sau:
    - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
    - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
    - Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
    - Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    Người không được trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người này phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi con của người trực tiếp nuôi có thể sẽ bị hạn chế quyền thăm nom nếu người kia yêu cầu.

    Nghĩa vụ nuôi dưỡng con sau ly hôn
    Nghĩa vụ nuôi dưỡng con sau ly hôn
    Nghĩa vụ nuôi dưỡng con sau ly hôn
    Nghĩa vụ nuôi dưỡng con sau ly hôn
  8. Để giành quyền nuôi con, cha hoặc mẹ phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà mình giành được cho con là tốt hơn người kia. Cụ thể về các mặt sau:

    Điều kiện về vật chất (kinh tế):
    - Thu nhập thực tế
    - Công việc ổn định
    - Chỗ ở ổn định
    Điều kiện về tinh thần:

    - Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con
    - Tình cảm dành cho con từ trước đến nay
    - Điều kiện cho con vui chơi, giải trí
    - Nhân cách đạo đức của cha mẹ.

    Đa phần, người muốn giành quyền nuôi con cũng không thể đạt đủ tất cả các yếu tố trên. Nhưng nếu bạn thấy con ở với mình là tốt nhất thì hãy nêu các điểm lợi thế của mình so với người kia để Tòa án ra phán quyết.

    Ai được nuôi con?
    Ai được nuôi con?
    Ai được nuôi con?
    Ai được nuôi con?
  9. Tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc hai bên tự do thỏa thuận là điều pháp luật tôn trọng, tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo các hướng sau:

    1. Hai người có chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, thì áp dụng theo thỏa thuận. Nếu thỏa thuận không rõ thì chia theo nguyên tắc bên dưới.
    2. Nguyên tắc chia đôi tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh, công sức đóng góp, những công việc được coi như lao động có thu nhập (như nội trợ...), lỗi của mỗi bên... Các tài sản không chia đôi được thì áp dụng chia "hiện vật", quy ra giá trị chênh lệch để hoàn trả bên kia.
    3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
      Nguyên tắc chia đôi tài sản chung
      Nguyên tắc chia đôi tài sản chung
      Nguyên tắc chia đôi tài sản chung
      Nguyên tắc chia đôi tài sản chung
    1. Khi ly hôn, có những khoản nợ mà cả hai đều chưa giải quyết. Theo quy định pháp luật thì các khoản vay/nợ sau hai vợ chồng vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới sau ly hôn:

      1. Các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
      2. Các khoản vay mà vợ chồng cùng thỏa thuận vay.
      3. Các khoản vay được hình thành từ việc định đoạt tài sản chung (ví dụ cầm cố, thế chấp tài sản chung). Trường hợp không muốn liên đới thì bên đó phải chứng minh mình không biết có khoản vay này, hoặc bị lừa dối.
      4. Khoản nợ do nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo luật định thì cha mẹ phải bồi thường.
      Các khoản nợ với người thứ ba khi ly hôn?
      Các khoản nợ với người thứ ba khi ly hôn?
      Các khoản nợ với người thứ ba khi ly hôn?
      Các khoản nợ với người thứ ba khi ly hôn?



    Công Ty cổ Phần Toplist
    Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
    Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
    Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
    Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
    Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy