Top 5 Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - Ngữ văn 12 Cánh Diều hay nhất

Hạnh Lê 12 0 Báo lỗi

Các giáo án Chiếc thuyền ngoài xa – Ngữ văn 12 Cánh Diều dưới đây được biên soạn công phu, bám sát chương trình và định hướng phát triển năng lực học sinh. Mỗi ... xem thêm...

  1. Top 1

    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 1

    A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu và phân tích được tình huống truyện độc đáo của Nguyễn Minh Châu trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    • Nhận ra giá trị nhân sinh ẩn chứa sau hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng: cái đẹp của nghệ thuật và sự thật của đời sống.
    • Cảm nhận được sự đổi mới tư duy nghệ thuật sau 1975: từ cảm hứng sử thi sang phản ánh những vấn đề thế sự – nhân sinh.
    1. Kĩ năng
    • Biết cách đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại dựa vào tình huống truyện.
    • Kĩ năng phân tích nhân vật trong mối liên hệ với tình huống.
    • Kĩ năng trình bày quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
    1. Thái độ – tư tưởng
    • Có ý thức nhìn nhận cuộc sống đa chiều, không đơn giản hóa vấn đề.
    • Biết trân trọng vẻ đẹp tiềm ẩn trong những con người lam lũ, bất hạnh.
    • Nuôi dưỡng tình yêu thương, sự đồng cảm và tinh thần nhân văn.
    B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
    1. Giáo viên
    • SGK Ngữ văn 12, tập 2.
    • Sách tham khảo về tác giả Nguyễn Minh Châu.
    • Tranh ảnh minh họa cảnh biển, thuyền chài.
    1. Học sinh
    • Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
    • Sưu tầm tư liệu về cuộc đời Nguyễn Minh Châu và giai đoạn đổi mới văn học sau 1975.
    C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
    • Nêu vấn đề – gợi mở – thảo luận nhóm.
    • Đọc diễn cảm, phân tích, đối thoại.
    • Kết hợp phương pháp trực quan (hình ảnh, video về biển).
    • Liên hệ thực tiễn để học sinh suy ngẫm.
    D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức
    • Kiểm tra sĩ số, nhắc HS chuẩn bị sách vở.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Phân tích một tác phẩm văn học sau 1975 thể hiện sự đổi mới trong tư duy nghệ thuật (ví dụ: Đời thừa của Nam Cao, so sánh).
    3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động (Trải nghiệm)
    • GV chiếu bức ảnh chụp cảnh thuyền trong sương sớm.
    • Đặt câu hỏi: Khi đứng trước một cảnh đẹp, em thường nghĩ gì? Nghệ thuật có phải lúc nào cũng phản ánh đầy đủ cuộc sống không?
      → HS chia sẻ, GV dẫn dắt: Văn chương sau 1975 đã có sự chuyển biến quan trọng. Nguyễn Minh Châu là một trong những người tiên phong, tiêu biểu với truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu chung
    1. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930–1989)
    • Trước 1975: mang cảm hứng sử thi và lãng mạn.
    • Sau 1975: đi sâu khám phá số phận con người đời thường, quan tâm đến vấn đề đạo đức – thế sự.
    • Được Nguyên Ngọc nhận xét: “Nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay”.
    1. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
    • Viết năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên (1987).
    • Hoàn cảnh sáng tác: thời kỳ văn học chuyển mình mạnh mẽ, nhà văn chú ý đến những mặt khuất của đời sống.
    • Nội dung: đặt ra vấn đề mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
    • Nghệ thuật: kết cấu tình huống độc đáo, trần thuật giàu suy tư triết lí.
    1. Bố cục
    • Phần 1: Cảnh bình minh trên biển – phát hiện thứ nhất của Phùng.
    • Phần 2: Câu chuyện ở tòa án huyện – phát hiện thứ hai.
    II. Đọc – hiểu văn bản theo tình huống truyện
    1. Tình huống truyện
    • Người nghệ sĩ đi thực tế để chụp ảnh.
    • Hai phát hiện trái ngược nhau:
      • Phát hiện 1: Vẻ đẹp nghệ thuật toàn bích.
      • Phát hiện 2: Sự thật nghiệt ngã của đời sống sau bức tranh đẹp.
        → Tạo nên “tình huống nhận thức” giàu ý nghĩa: nghệ thuật và đời sống không đồng nhất, cái đẹp và cái thiện không luôn song hành.
    1. Phát hiện thứ nhất: Cái đẹp của nghệ thuật
    • Cảnh chiếc thuyền trong sương sớm: như bức tranh mực tàu cổ điển.
    • Mọi đường nét, ánh sáng hài hòa, toàn bích.
    • Cảm xúc của Phùng: “Trước cái đẹp tuyệt đỉnh, tôi như được thanh lọc tâm hồn”.
      → Ý nghĩa: Nghệ thuật mang đến sự thăng hoa, nhưng cái đẹp chỉ là một lát cắt của cuộc sống.
    1. Phát hiện thứ hai: Sự thật nghiệt ngã
    • Khi thuyền vào bờ, Phùng chứng kiến cảnh bạo lực gia đình.
    • Người đàn ông vũ phu đánh vợ; người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng; đứa con lao vào chống lại cha.
    • Cảm xúc của Phùng: sốc, đau đớn, bất lực.
      → Ý nghĩa: Cuộc sống phức tạp, không đơn giản, cái đẹp bề ngoài chưa chắc là bản chất sự thật.
    1. Câu chuyện ở tòa án huyện
    • Người đàn bà tự bạch: chấp nhận đau khổ vì con, vì cuộc mưu sinh.
    • Bà không muốn ly hôn vì sợ mất đi chỗ dựa trong cuộc sống mưu sinh khắc nghiệt.
      → Bộc lộ phẩm chất: bao dung, vị tha, hi sinh.
      → Là minh chứng cho triết lí: cuộc đời nhiều khi không thể giải quyết bằng những phán đoán giản đơn.
    III. Ý nghĩa tình huống truyện
    • Tạo điều kiện để nhân vật bộc lộ tính cách và triết lí sống.
    • Làm nổi bật tư tưởng tác phẩm:
      • Nghệ thuật chân chính phải gắn với cuộc đời, phản ánh số phận con người.
      • Con người là thực thể phức tạp, cần cái nhìn đa chiều, không áp đặt giản đơn.
    Hoạt động 3: Luyện tập – thảo luận
    • Câu hỏi 1: Nếu chỉ dừng lại ở phát hiện thứ nhất, em nghĩ Phùng sẽ có cái nhìn thế nào về cuộc sống?
    • Câu hỏi 2: Người đàn bà hàng chài có phải là hình ảnh tiêu cực không? Vì sao?
    • Câu hỏi 3: Qua tình huống truyện, Nguyễn Minh Châu gửi đến người nghệ sĩ thông điệp gì?
    HS thảo luận nhóm → GV tổng kết. Hoạt động 4: Vận dụng – Liên hệ
    • So sánh với tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân): cái đói, cái khổ làm nổi bật tình thương và khát vọng sống.
    • Liên hệ thực tiễn: Nghệ thuật (ảnh, phim, văn chương) ngày nay nhiều khi chỉ phản ánh bề nổi lung linh. Cần cái nhìn nhân bản hơn để thấy được sự thật ẩn khuất.
    4. Củng cố – Tổng kết
    1. Nội dung
    • Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa đã xây dựng tình huống truyện đặc sắc: hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng.
    • Qua đó, tác giả khẳng định: cuộc sống phức tạp, con người chứa đựng nhiều nghịch lí, nghệ thuật phải gắn với sự thật đời sống.
    1. Nghệ thuật
    • Kết cấu tình huống giàu kịch tính.
    • Ngôn ngữ trần thuật sắc sảo, giàu triết lí.
    • Nghệ thuật khắc họa nhân vật sinh động, đa chiều.
    1. Thông điệp
    • Con người cần có cái nhìn nhiều phía, tránh đơn giản hóa sự thật.
    • Người nghệ sĩ phải biết vượt qua vẻ đẹp bề ngoài để tìm đến bản chất nhân sinh.
    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 1

  2. Top 2

    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 2

    A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu được hình tượng người đàn bà hàng chài – nhân vật trung tâm của tác phẩm.
    • Cảm nhận chiều sâu nhân bản trong cách Nguyễn Minh Châu khắc họa người phụ nữ: nhẫn nhục, bao dung, vị tha, giàu hi sinh.
    • Nhận diện được thông điệp nhân sinh: trong đau khổ, vẫn tỏa sáng vẻ đẹp tâm hồn con người.
    1. Kĩ năng
    • Rèn kĩ năng đọc – hiểu nhân vật trong truyện ngắn hiện đại.
    • Biết khai thác nhân vật qua ngôn ngữ, hành động, lời đối thoại.
    • Vận dụng kiến thức để viết đoạn văn nghị luận về người phụ nữ Việt Nam trong văn học.
    1. Thái độ – tư tưởng
    • Biết trân trọng, cảm thông với những số phận nghèo khổ.
    • Có ý thức tôn vinh, bảo vệ và yêu thương người phụ nữ trong cuộc sống hôm nay.
    B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
    1. Giáo viên
    • SGK Ngữ văn 12, tài liệu chuyên đề về Nguyễn Minh Châu.
    • Một số tranh ảnh hoặc video clip về đời sống ngư dân miền biển.
    1. Học sinh
    • Soạn bài theo câu hỏi SGK.
    • Chuẩn bị tư liệu, sưu tầm ca dao, tục ngữ về thân phận người phụ nữ.
    C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
    • Phân tích nhân vật kết hợp thảo luận nhóm.
    • Đặt vấn đề – gợi mở – phản biện.
    • Liên hệ so sánh với các tác phẩm cùng chủ đề.
    D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức
    • Điểm danh, nhắc HS chuẩn bị bài.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Nêu hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa tình huống truyện trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động (Trải nghiệm)
    • GV nêu câu hỏi: Em từng nghe hoặc chứng kiến cảnh đời nào khiến em cảm thấy thương cảm nhất?
    • HS chia sẻ → GV dẫn dắt: Văn chương là nơi soi chiếu những phận người khổ đau. Nguyễn Minh Châu đã để lại một nhân vật như thế – người đàn bà hàng chài.
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Vị trí và đặc điểm nhân vật
    • Nhân vật trung tâm, xuất hiện từ đầu đến cuối truyện.
    • Được gọi bằng cách phiếm định: “người đàn bà hàng chài”.
      • Gợi sự vô danh, số phận chung của bao người phụ nữ nghèo khổ.
      • Đồng thời nhấn mạnh tính khái quát – biểu tượng.
    II. Cuộc đời và số phận bi kịch
    1. Nghèo khổ, đông con
    • Gia đình nghèo, sống lênh đênh trên thuyền.
    • “Đàn bà ở thuyền chúng tôi đông con lắm…” → gánh nặng mưu sinh chồng chất.
    1. Bị bạo lực gia đình
    • Người chồng vũ phu, thường xuyên đánh đập.
    • Bi kịch diễn ra công khai, ngay trước mặt con.
    • Thái độ: nhẫn nhục, cam chịu.
    1. Không có tên riêng
    • Chỉ được gọi là “người đàn bà”, “mụ” → như một bóng mờ giữa cuộc đời.
    • Sự mất tên phản ánh sự lặng lẽ, không được nhìn nhận trong xã hội.
    III. Vẻ đẹp tâm hồn nhân vật
    1. Tình thương con tha thiết
    • Chấp nhận hi sinh để con có cha, có mái ấm.
    • Quan niệm: “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”.
    • Trong đau khổ, bà vẫn mong con cái được lớn lên đầy đủ.
    1. Sự bao dung, vị tha
    • Không oán trách, không căm thù người chồng.
    • Thấu hiểu nỗi khổ của chồng: đi biển cực nhọc, mệt mỏi, dễ phát tiết bằng bạo lực.
    • Lời bà nói: “Ông trời sinh ra người đàn ông trên thuyền phải sống khổ hơn con đàn bà nhiều”.
    1. Sự từng trải, thấu hiểu lẽ đời
    • Khi đối thoại ở tòa án, bà khiến Phùng và Đẩu bàng hoàng.
    • Nhận ra sự thật: không thể giải quyết số phận bằng những phán đoán giản đơn.
    • Bà là “người đàn bà của lẽ đời”.
    IV. Ý nghĩa hình tượng
    • Người đàn bà là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam: giàu hi sinh, nhẫn nhục, bao dung.
    • Thể hiện triết lí nhân sinh của Nguyễn Minh Châu:
      • Đằng sau cái xấu (sự nhẫn nhục, nghèo khổ) vẫn tỏa sáng cái đẹp (tình thương, sự hi sinh).
      • Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, không thể phán xét một chiều.
    • Bà khiến người nghệ sĩ và chánh án thay đổi nhận thức: phải nhìn con người toàn diện.
    Hoạt động 3: Thảo luận – Luyện tập
    • Câu hỏi 1: Vì sao người đàn bà không muốn li hôn? Em có đồng tình không?
    • Câu hỏi 2: Nếu chỉ nhìn người đàn bà từ góc độ bị đánh đập, em sẽ thấy gì? Nếu nhìn từ góc độ tình thương con, em sẽ thấy gì?
    • Câu hỏi 3: Trong văn học, em biết những hình tượng người phụ nữ nào cũng mang phẩm chất hi sinh như thế?
    HS trao đổi nhóm, GV chốt: Nhân vật này mở ra chiều sâu nhân bản, gợi suy nghĩ cho người đọc. Hoạt động 4: Vận dụng – Liên hệ
    • So sánh người đàn bà hàng chài với nhân vật Thị Nở (Nam Cao) hay vợ nhặt (Kim Lân): đều nghèo khổ nhưng tiềm ẩn hạt ngọc tâm hồn.
    • Liên hệ thực tế: vẫn còn nhiều phụ nữ chịu bất công, bạo lực, nhưng họ vẫn kiên cường nuôi con, giữ mái ấm gia đình.
    • Thảo luận: Xã hội hôm nay cần làm gì để giảm thiểu bi kịch như người đàn bà hàng chài?
    4. Củng cố – Tổng kết
    1. Nội dung
    • Người đàn bà hàng chài: số phận bất hạnh nhưng giàu phẩm chất hi sinh, bao dung.
    • Nhân vật khẳng định: trong đau khổ, con người vẫn lấp lánh vẻ đẹp nhân bản.
    1. Nghệ thuật
    • Xây dựng nhân vật qua đối thoại, qua cách kể giản dị mà ám ảnh.
    • Tạo nên “nghịch lí nhân vật”: khổ đau nhưng vẫn nhân hậu.
    1. Ý nghĩa
    • Người đàn bà hàng chài là “hạt ngọc ẩn sâu” mà nhà văn tìm kiếm.
    • Khẳng định quan niệm nghệ thuật mới: văn chương phải đi sâu vào số phận con người, phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn trong những mảnh đời bất hạnh.
    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 2
  3. Top 3

    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 3

    A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu rõ đặc sắc nghệ thuật của Chiếc thuyền ngoài xa: kết cấu tình huống, điểm nhìn trần thuật, nghệ thuật khắc họa nhân vật.
    • Nhận diện vai trò của người nghệ sĩ trong việc phản ánh và khám phá hiện thực bằng lối viết giàu tính triết luận.
    • Cảm nhận sự đổi mới trong phong cách Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975.
    1. Kĩ năng
    • Biết phân tích nghệ thuật kết cấu truyện ngắn hiện đại.
    • Rèn kĩ năng nhận xét, bình giá nghệ thuật ngôn từ và điểm nhìn trần thuật.
    • Thực hành so sánh phong cách nghệ thuật giữa Nguyễn Minh Châu và một số nhà văn khác.
    1. Thái độ – tư tưởng
    • Có ý thức nhìn nhận cái đẹp và sự thật trong văn chương.
    • Hiểu tầm quan trọng của nghệ thuật trong việc thức tỉnh nhân sinh.
    B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
    1. Giáo viên
    • SGK, SGV Ngữ văn 12.
    • Tài liệu tham khảo về nghệ thuật Nguyễn Minh Châu.
    • Một số đoạn phim/ảnh nghệ thuật để minh họa về điểm nhìn.
    1. Học sinh
    • Soạn bài, chú ý câu hỏi liên quan đến kết cấu và nghệ thuật.
    • Chuẩn bị ví dụ về một tác phẩm nghệ thuật (ảnh, tranh, phim) mà em thấy có sự khác biệt giữa vẻ đẹp và sự thật.
    C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
    • Thuyết trình – phân tích – thảo luận.
    • Phân tích ngữ liệu trong văn bản.
    • Đặt câu hỏi gợi mở để HS phát hiện đặc sắc nghệ thuật.
    D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức
    • Điểm danh, ổn định chỗ ngồi.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Nêu phẩm chất đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài.
    3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động
    • GV chiếu một bức ảnh nghệ thuật. Hỏi: Ảnh có phản ánh đầy đủ sự thật đời sống không?
    • HS chia sẻ → GV dẫn dắt: Đó cũng là điều Nguyễn Minh Châu đặt ra trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Nghệ thuật kết cấu truyện
    1. Kết cấu hai phát hiện
    • Phát hiện thứ nhất: cái đẹp nghệ thuật toàn bích (cảnh thuyền ngoài xa).
    • Phát hiện thứ hai: sự thật trần trụi (cảnh bạo lực gia đình).
      → Hai phát hiện đối lập tạo nên sự căng thẳng, hé mở triết lí: nghệ thuật và đời sống không đồng nhất.
    1. Kết cấu vòng tròn
    • Truyện bắt đầu và kết thúc đều là cảnh thuyền ngoài xa.
    • Nhưng cảm xúc nhân vật khác nhau: đầu → ngây ngất, cuối → chiêm nghiệm.
      → Tạo nên hành trình nhận thức, nhấn mạnh sự trưởng thành trong tư duy nghệ sĩ.
    1. Kết cấu xen kẽ hiện thực và đối thoại
    • Ngoại cảnh biển cả – hiện thực gia đình – đối thoại ở tòa án.
    • Đan xen để khắc họa nhiều tầng ý nghĩa.
    II. Điểm nhìn trần thuật
    1. Người kể chuyện xưng “tôi”
    • Phùng – nhân vật đồng thời là người kể.
    • Tạo độ chân thực, khách quan, đáng tin cậy.
    1. Điểm nhìn bên trong nhân vật
    • Người đọc được tiếp cận thế giới qua cái nhìn của Phùng: từ ngây ngất đến vỡ lẽ.
    • Cách kể giúp ta đồng hành với sự thay đổi nhận thức của nhân vật.
    1. Điểm nhìn đa diện
    • Ngoài Phùng, còn có lời kể và nhận xét của Đẩu, lời bộc bạch của người đàn bà.
    • Tạo nên sự đa thanh, nhiều chiều.
    III. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
    1. Nhân vật nghệ sĩ Phùng
    • Được khắc họa qua diễn biến tâm trạng.
    • Nghệ thuật dùng điểm nhìn nội tâm để phản ánh hành trình nhận thức.
    1. Nhân vật người đàn bà hàng chài
    • Được khắc họa chủ yếu qua đối thoại, lời bộc bạch.
    • Ngôn ngữ dung dị, chân thực, giàu trải nghiệm.
    1. Nhân vật Đẩu
    • Hiện lên qua đối thoại và phản ứng.
    • Tạo nên sự đối lập giữa lí trí pháp luật và lẽ đời thực tế.
    IV. Nghệ thuật ngôn ngữ
    1. Ngôn ngữ miêu tả ngoại cảnh
    • Giàu chất tạo hình, gợi cảm xúc lãng mạn.
    • Ví dụ: cảnh thuyền trong sương như bức tranh mực tàu.
    1. Ngôn ngữ đối thoại
    • Mỗi nhân vật có giọng riêng:
      • Người đàn bà: nhẫn nhục, từng trải.
      • Đẩu: lí lẽ pháp luật.
      • Phùng: xúc động, bàng hoàng.
    • Đối thoại không chỉ bộc lộ tính cách mà còn mang ý nghĩa triết lí.
    1. Ngôn ngữ triết lí, tự sự
    • Xen lẫn những chiêm nghiệm của tác giả.
    • Tạo độ sâu cho tác phẩm, khiến truyện ngắn vượt ra ngoài khuôn khổ cốt truyện đời thường.
    Hoạt động 3: Thảo luận – Luyện tập
    • Câu hỏi 1: Vì sao Nguyễn Minh Châu không để tác giả trực tiếp kể mà chọn điểm nhìn của Phùng?
    • Câu hỏi 2: Kết cấu vòng tròn có ý nghĩa gì đối với việc khắc họa tư tưởng tác phẩm?
    • Câu hỏi 3: Em thấy ngôn ngữ người đàn bà hàng chài khác gì so với ngôn ngữ của Đẩu và Phùng?
    HS thảo luận nhóm → GV tổng hợp ý kiến. Hoạt động 4: Vận dụng – Liên hệ
    • So sánh điểm nhìn trần thuật trong Chiếc thuyền ngoài xa với Vợ nhặt (Kim Lân): Vợ nhặt kể theo ngôi thứ ba, toàn tri, còn Chiếc thuyền ngoài xa kể theo ngôi thứ nhất, tạo độ gần gũi.
    • Liên hệ: trong điện ảnh, nhiều bộ phim cũng xây dựng cấu trúc “hai phát hiện” (vẻ đẹp bề ngoài và sự thật bên trong).
    4. Củng cố – Tổng kết
    1. Nội dung
    • Tác phẩm không chỉ hay về tư tưởng mà còn đặc sắc về nghệ thuật.
    • Kết cấu hai phát hiện, vòng tròn, xen kẽ đối thoại – ngoại cảnh.
    • Điểm nhìn trần thuật đa chiều, nhân vật sinh động.
    1. Nghệ thuật
    • Ngôn ngữ tinh tế, giàu triết lí.
    • Khắc họa nhân vật bằng đối thoại và nội tâm.
    • Miêu tả ngoại cảnh giàu chất thơ, đối lập với hiện thực nghiệt ngã.
    1. Ý nghĩa
    • Nguyễn Minh Châu đã đổi mới truyện ngắn Việt Nam sau 1975 bằng bút pháp tự sự – triết lí.
    • Gợi ra bài học: nghệ thuật phải có chiều sâu, không chỉ dừng ở bề mặt lung linh.
    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 3
  4. Top 4

    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 4

    A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu được triết lí nhân sinh sâu sắc của tác phẩm: cái đẹp và cái thiện không đồng nhất; nghệ thuật phải gắn liền với đời sống; cuộc sống nhiều khi chứa đựng nghịch lí khó lường.
    • Nhận diện thông điệp thời đại mà Nguyễn Minh Châu gửi gắm: sau 1975, văn học trở về với đời thường, khám phá con người trong mối quan hệ đạo đức – thế sự.
    • Nhận ra vị trí tiên phong của Nguyễn Minh Châu trong đổi mới tư duy nghệ thuật.
    1. Kĩ năng
    • Phân tích, bình luận triết lí nhân sinh trong tác phẩm văn học.
    • Kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử – xã hội để rút ra thông điệp thời đại.
    • Trình bày suy nghĩ cá nhân về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.
    1. Thái độ – tư tưởng
    • Tôn trọng sự thật của đời sống, tránh cách nhìn đơn giản, phiến diện.
    • Bồi dưỡng lòng nhân ái, sự thấu hiểu, sẻ chia với những mảnh đời bất hạnh.
    • Biết trân trọng vai trò đổi mới của văn học đối với đời sống tinh thần dân tộc.
    B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
    1. Giáo viên
    • SGK, SGV Ngữ văn 12.
    • Tài liệu nghiên cứu phê bình về Nguyễn Minh Châu.
    • Một số đoạn trích từ Nguyên Ngọc, Nguyễn Đăng Mạnh về quan niệm nghệ thuật.
    1. Học sinh
    • Đọc và soạn trước văn bản.
    • Chuẩn bị dẫn chứng liên hệ với các tác phẩm khác.
    C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
    • Nêu vấn đề – gợi mở – thảo luận nhóm.
    • Phân tích văn bản kết hợp so sánh – liên hệ.
    • Phương pháp bình giảng nhằm khơi gợi suy ngẫm triết lí.
    D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức
    • Kiểm tra sĩ số, tạo không khí tập trung.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Phân tích nghệ thuật kết cấu hai phát hiện trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động
    • GV đưa câu hỏi: Có bao giờ em thấy một sự việc tưởng đẹp đẽ, nhưng khi hiểu kĩ thì lại chứa đựng sự thật đau lòng?
    • HS chia sẻ → GV dẫn dắt: Đó chính là nghịch lí mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Bối cảnh lịch sử – xã hội và quan niệm nghệ thuật mới
    • Sau 1975: chiến tranh kết thúc, đời sống bước vào giai đoạn xây dựng.
    • Văn học chuyển từ cảm hứng sử thi, ngợi ca sang khám phá vấn đề nhân sinh đời thường.
    • Nguyễn Minh Châu tiên phong với quan niệm: “Nhà văn là người đi tìm hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người”.
    II. Triết lý nhân sinh qua tác phẩm
    1. Cái đẹp và sự thật không đồng nhất
    • Phát hiện thứ nhất: cảnh thuyền ngoài xa đẹp tuyệt mĩ.
    • Phát hiện thứ hai: bi kịch bạo lực trong gia đình hàng chài.
    • Triết lí: Nghệ thuật không thể dừng ở bề mặt lung linh, mà phải gắn với sự thật đời sống.
    1. Con người là thực thể phức tạp, nhiều nghịch lí
    • Người đàn ông: vừa là lao động khổ cực, vừa là kẻ bạo hành.
    • Người đàn bà: vừa nhẫn nhục chịu đựng, vừa bao dung tha thứ.
    • Thằng bé: yêu mẹ, căm ghét cha, nhưng rồi cũng dễ tái diễn vòng xoáy bạo lực.
      → Triết lí: Không thể nhìn nhận con người đơn giản, trắng – đen, tốt – xấu.
    1. Nỗi đau và cái đẹp song hành trong đời sống
    • Cảnh biển bình minh đẹp lung linh nhưng ẩn chứa số phận éo le.
    • Triết lí: Cái đẹp nghệ thuật không thể tách rời cái đau đời thực; trong khổ đau, vẫn có ánh sáng nhân bản.
    1. Nghệ thuật phải hướng đến con người
    • Phùng vỡ lẽ: ảnh đẹp chưa đủ, phải thấy sự thật cuộc đời.
    • Triết lí: Nghệ sĩ không chỉ sáng tạo cái đẹp mà còn phải đồng hành, chia sẻ với con người.
    III. Thông điệp thời đại
    1. Đổi mới tư duy nghệ thuật sau 1975
    • Trước: tập trung khắc họa con người trong chiến tranh, mang tính sử thi.
    • Sau: đi sâu đời thường, đặt con người trong mối quan hệ đạo đức – thế sự.
    • Chiếc thuyền ngoài xa là minh chứng tiêu biểu.
    1. Tiếng nói nhân văn, cảnh tỉnh xã hội
    • Đặt ra vấn đề bạo lực gia đình, thân phận phụ nữ nghèo khổ.
    • Gợi ý thức trách nhiệm cộng đồng đối với những phận người bất hạnh.
    1. Thông điệp cho người nghệ sĩ và thế hệ sau
    • Phải gắn nghệ thuật với cuộc đời, tránh nhìn hời hợt.
    • Cần có cái nhìn đa diện, thấu hiểu, nhân văn.
    Hoạt động 3: Thảo luận – Luyện tập
    • Câu hỏi 1: Theo em, vì sao người đàn bà hàng chài không chọn li hôn? Có phải bà yếu đuối không?
    • Câu hỏi 2: Từ hai phát hiện của Phùng, em rút ra triết lí gì về nghệ thuật?
    • Câu hỏi 3: Nếu đặt nhân vật vào bối cảnh hôm nay, liệu bi kịch ấy có còn tồn tại? Vì sao?
    HS thảo luận, GV tổng hợp → nhấn mạnh: Triết lí nhân sinh mà tác phẩm nêu ra vẫn còn nguyên giá trị thời sự. Hoạt động 4: Vận dụng – Liên hệ
    • So sánh với Vợ nhặt (Kim Lân): cái đói làm bật lên tình thương; Chiếc thuyền ngoài xa: cái khổ làm bật lên sự bao dung.
    • Liên hệ thực tế: nghệ thuật hôm nay (phim ảnh, âm nhạc, văn học) nhiều khi vẫn còn chạy theo cái đẹp bề ngoài, thiếu chiều sâu nhân sinh.
    • Thảo luận: Nghệ thuật thế hệ trẻ cần mang thông điệp gì để gắn kết con người với nhau?
    4. Củng cố – Tổng kết
    1. Nội dung
    • Chiếc thuyền ngoài xa đặt ra triết lí: nghệ thuật phải gắn liền với sự thật đời sống; con người chứa đựng nhiều nghịch lí; không thể nhìn đời bằng cái nhìn giản đơn.
    1. Nghệ thuật
    • Tình huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa triết lí.
    • Điểm nhìn trần thuật tinh tế, đa diện.
    • Ngôn ngữ giàu chất tự sự – triết luận.
    1. Ý nghĩa
    • Tác phẩm tiêu biểu cho đổi mới văn học sau 1975.
    • Gửi gắm thông điệp nhân văn: trong cái khổ đau vẫn tỏa sáng tình thương, sự hi sinh; nghệ thuật chân chính phải đồng hành cùng con người.
    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 4
  5. Top 5

    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 5

    A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Nắm vững nội dung, nghệ thuật cơ bản của Chiếc thuyền ngoài xa.
    • Thấy rõ sự đổi mới của Nguyễn Minh Châu trong cách tiếp cận đời sống, con người so với văn học trước 1975.
    • Biết liên hệ, so sánh với các tác phẩm khác (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Vợ nhặt – Kim Lân, …).
    1. Kĩ năng
    • Phân tích tác phẩm trong mối liên hệ so sánh.
    • Kĩ năng thảo luận, phản biện, kết nối nhiều văn bản.
    • Rèn năng lực tổng hợp, đánh giá sự phát triển của văn học dân tộc.
    1. Thái độ – tư tưởng
    • Nhìn nhận sự vận động của văn học trong gắn bó mật thiết với đời sống xã hội.
    • Trân trọng giá trị nhân văn trong các tác phẩm ở nhiều giai đoạn khác nhau.
    • Từ sự so sánh, hình thành cái nhìn đa chiều về con người và nghệ thuật.
    B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
    1. Giáo viên
    • SGK, SGV Ngữ văn 12.
    • Một số tài liệu phê bình văn học giai đoạn 1945 – sau 1975.
    1. Học sinh
    • Chuẩn bị trước các tác phẩm sẽ so sánh.
    • Thảo luận nhóm để liên hệ.
    C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
    • So sánh – đối chiếu.
    • Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, phản biện.
    • Phân tích văn bản kết hợp bình giảng.
    D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức
    • Kiểm tra sĩ số.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Trình bày triết lí nhân sinh trong Chiếc thuyền ngoài xa.
    3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động
    • GV đặt câu hỏi: Theo em, có điểm gì khác giữa nhân vật A Phủ – chiến sĩ du kích trong rừng và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa?
    • HS trả lời → GV dẫn: từ sự khác biệt ấy, ta thấy rõ sự đổi mới của văn học sau 1975.
    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Vị trí của Chiếc thuyền ngoài xa trong dòng chảy văn học Việt Nam
    • Trước 1975: văn học thiên về sử thi, cảm hứng anh hùng, khắc họa con người trong chiến tranh.
    • Sau 1975: trở về với đời thường, tập trung số phận cá nhân, vấn đề nhân sinh, thế sự.
    • Nguyễn Minh Châu là “người mở đường tinh anh và tài năng nhất” (Nguyên Ngọc).
    II. So sánh với các tác phẩm trước 1975
    1. So với Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
    • Vợ chồng A Phủ: tập trung phản ánh số phận dân tộc thiểu số dưới ách áp bức phong kiến – thực dân; con người vùng lên đấu tranh.
    • Chiếc thuyền ngoài xa: phản ánh bi kịch đời thường của người phụ nữ làng chài sau chiến tranh; con người không còn trong không gian đấu tranh cách mạng, mà trong nghịch lí đời sống.
      → Sự chuyển dịch từ đề tài dân tộc – cách mạng sang đề tài nhân sinh – thế sự.
    1. So với Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
    • Rừng xà nu: nhân vật Tnú gắn liền cộng đồng, khát vọng giải phóng dân tộc.
    • Chiếc thuyền ngoài xa: nhân vật người đàn bà hàng chài gắn với bi kịch gia đình, sự khổ đau riêng tư.
      → Trước 1975: cái tôi cá nhân hoà tan trong cộng đồng. Sau 1975: văn học trở lại với số phận cá nhân, bi kịch đời thường.
    1. So với Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
    • Nguyễn Thi: ca ngợi thế hệ trẻ miền Nam, đặt nhân vật trong dòng chảy lịch sử cách mạng.
    • Nguyễn Minh Châu: đặt nhân vật trong bối cảnh đời sống mưu sinh, gia đình, đạo đức.
      → Sự thay đổi trọng tâm: từ cái anh hùng – sử thi sang cái đời thường – nhân bản.
    III. So sánh với các tác phẩm cùng thời (sau 1975)
    1. So với Vợ nhặt (Kim Lân)
    • Vợ nhặt: viết sau Cách mạng nhưng lấy bối cảnh đói kém 1945, khẳng định tình người trong cảnh khốn cùng.
    • Chiếc thuyền ngoài xa: khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, sự bao dung ngay cả trong bạo lực, nghịch lí đời thường.
      → Điểm gặp gỡ: đều tìm thấy “hạt ngọc tâm hồn” trong con người nghèo khổ.
    1. So với Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
    • Nguyễn Khải: khai thác phẩm chất người Tràng An giữa đời thường, đổi thay xã hội.
    • Nguyễn Minh Châu: khai thác bi kịch người phụ nữ làng chài, gửi gắm triết lí nghệ thuật và nhân sinh.
      → Đều thể hiện sự chuyển hướng chung của văn học sau 1975: đi vào con người đời thường, phức tạp.
    IV. Ý nghĩa của sự so sánh
    • Thấy rõ bước ngoặt: văn học không chỉ ca ngợi con người tập thể, mà đi sâu vào bi kịch cá nhân.
    • Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho đổi mới: từ sử thi sang thế sự – đời thường; từ anh hùng ca sang triết lí nhân sinh.
    • Văn học sau 1975 có cái nhìn đa diện, đa chiều, nhân văn hơn.
    Hoạt động 3: Thảo luận – Luyện tập
    • Câu hỏi 1: Nếu đặt người đàn bà hàng chài vào không gian sử thi của văn học trước 1975, bà có còn sức hấp dẫn như trong Chiếc thuyền ngoài xa?
    • Câu hỏi 2: Theo em, sự đổi mới sau 1975 giúp văn học Việt Nam đến gần hơn với đời sống như thế nào?
    • Câu hỏi 3: Trong các tác phẩm đã học, em thấy hạt ngọc tâm hồn con người được phát hiện ở đâu rõ nhất?
    HS thảo luận, GV tổng hợp → nhấn mạnh: Chiếc thuyền ngoài xa mở ra hướng tiếp cận mới mẻ cho văn học hiện đại. Hoạt động 4: Vận dụng – Liên hệ
    • Liên hệ văn học đương đại: nhiều tác phẩm, bộ phim ngày nay khai thác bi kịch gia đình, bạo lực, đời sống cá nhân → tiếp nối tinh thần của Nguyễn Minh Châu.
    • Thảo luận: Với người trẻ hôm nay, nghệ thuật nên phản ánh điều gì? Con người nên được nhìn nhận ở khía cạnh nào?
    4. Củng cố – Tổng kết
    1. Nội dung
    • Chiếc thuyền ngoài xa là minh chứng cho sự đổi mới tư duy nghệ thuật sau 1975.
    • Qua so sánh, thấy rõ sự khác biệt giữa văn học giai đoạn chiến tranh và văn học thời hậu chiến.
    1. Nghệ thuật
    • Cách xây dựng tình huống truyện phát hiện độc đáo.
    • Nghệ thuật trần thuật đa chiều, giàu triết lí.
    1. Ý nghĩa
    • Góp phần khẳng định vai trò tiên phong của Nguyễn Minh Châu trong công cuộc đổi mới văn học.
    • Đặt nền móng cho văn học nhân sinh, gắn bó với số phận con người trong đời thường.
    Giáo án Chiếc thuyền ngoài xa - mẫu 5




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy