Top 11 Lưu ý quan trọng nhất về rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim không phân biệt độ tuổi, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí là tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Hãy cùng ... xem thêm...Toplist tìm hiểu những lưu ý quan trọng nhất về rối loạn nhịp tim nhé!
-
Rối loạn nhịp tim là tình trạng bất thường về mặt điện học của tim, có thể là bất thường về việc tạo nhịp biểu hiện trên lâm sàng là: Nhịp quá nhanh (tần số > 100 lần/ phút) hoặc quá chậm (tần số < 60 lần/phút), không đều hoặc lúc nhanh lúc chậm,... Một dạng rối loạn nhịp khác do hệ thống dẫn truyền nhịp trong tim bị tổn thương khiến tim co bóp không đồng bộ, làm suy giảm chức năng tim dần hoặc giảm khả năng hoạt động của bệnh nhân.
Rối loạn nhịp tim có thể không có triệu chứng hoặc chỉ gây ra các triệu chứng như: Cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác tim đập nhanh hoặc không đều,... Tuy nhiên, nhiều trường hợp rối loạn nhịp có thể đe doạ tính mạng của người bệnh và khiến người bệnh phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu.
Rối loạn nhịp là bệnh lý hay gặp trong thực hành lâm sàng hàng ngày, người bệnh có thể được phát hiện khi đi khám sức khỏe tổng quát, hoặc một chuyên khoa khác. Có một số lượng không nhỏ người bệnh cao tuổi được phát hiện bệnh lý rối loạn nhịp tim khi phải nhập viện điều trị các bệnh lý tiểu đường, tăng huyết áp và đặc biệt là phát hiện Rung nhĩ ở người bệnh nhập viện vì tai biến mạch máu não.
-
Trên thực tế, rối loạn nhịp tim không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào quá rõ ràng. Tuy nhiên, sẽ có một số triệu chứng rối loạn nhịp tim mà bạn có thể gặp phải bao gồm:
- Hồi hộp, đánh trống ngực: Đây là triệu chứng thường gặp nhất của người bệnh đến với bác sĩ với bệnh cảnh của rối loạn nhịp - cảm giác tim đập mạnh trong lồng ngực, có thể kèm theo cảm giác hẫng hụt, cảm giác như tim ngừng đập rồi lại đập mạnh trở lại, triệu chứng này thường được người bệnh kể lại với cảm giác hồi hộp - đánh trống ngực.
- Khó thở: Khó thở là triệu chứng khá phổ biến trong các bệnh lý nội khoa, tuy nhiên cơn khó thở kèm theo cảm giác tim đập không đều, cảm giác hồi hộp hoặc tức nặng là một trong những dấu hiệu gợi ý có thể bạn đang có vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, hoặc rối loạn nhịp nguy hiểm.
- Nhịp tim đập nhanh trên 100 nhịp/phút.
- Nhịp tim đập chậm, xuất hiện những nhịp ngưng đập 1-2s.
- Tức ngực, nặng ngực
Và các triệu chứng khác bao gồm:
- Hồi hộp, lo âu, bồn chồn
- Choáng váng hay chóng mặt.
- Đổ nhiều mồ hôi.
- Ngất xỉu hay gần ngất xỉu.
- Cơ thể mệt mỏi.
Về triệu chứng, biểu hiện nguy hiểm nhất của rối loạn nhịp tim là bệnh nhân bị ngất xỉu (mất ý thức hoàn toàn). Đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim nặng và đáng lo ngại vì nó có thể dẫn đến các chấn thương nghiêm trọng như ngất xỉu khi đang lái xe, leo cầu thang. Do đó, cần phải xử lý và điều trị bệnh sớm, khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ bệnh loạn nhịp tim.
-
Ở người trưởng thành khỏe mạnh, nhịp tim bình thường lúc nghỉ ngơi khoảng từ 60 – 100 nhịp/ phút. Nếu bị tác động bởi một yếu tố nào đó, tim có thể đập nhanh hoặc chậm bất thường. Bất cứ sự gián đoạn nào đối với các xung điện kích thích quá trình co bóp tim đều có thể là nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn nhịp tim. Một số yếu tố có thể khiến tim đập không chính xác, bao gồm:
- Một cơn đau tim đang xảy ra.
- Sẹo tim do cơn đau tim trước đó.
- Thay đổi cấu trúc trong tim, thường là từ bệnh cơ tim.
- Người mắc bệnh mạch vành.
- Huyết áp cao.
- Bệnh cường giáp hoặc basedow.
- Người bị bệnh tiểu đường.
- Chứng ngưng thở khi ngủ.
- Người nhiễm COVID - 19.
Bên cạnh đó, các tác nhân sau đây cũng có thể gây ảnh hưởng đến nhịp đập của tim mà người bệnh có thể lưu ý:
- Lạm dụng rượu bia hay uống quá nhiều cà phê, hút thuốc lá, sử dụng chất gây nghiện.
- Sử dụng một số loại thuốc như: thuốc cảm lạnh hay dị ứng không kê đơn.
- Lo lắng hoặc quá căng thẳng.
- Bị rối loạn nhịp tim có tính di truyền, chẳng hạn như hội chứng Brugada
-
Bình thường tim có 4 buồng. Hai buồng tim nhỏ hơn, nằm phía trên gọi là tâm nhĩ. Hai buồng tim còn lại có kích thước lớn hơn, nằm phía dưới gọi là tâm thất. Nhịp tim bình thường được tạo ra từ một cấu trúc trong tim, nằm ở nhĩ phải gọi là nút xoang. Xung động điện được tạo ra bởi nút xoang sẽ lan truyền ra các tâm nhĩ của tim, sau đó xung động này truyền xuống thất thông qua nút nhĩ thất và các bó nhánh dẫn truyền.
Những xung động điện này được phát ra bởi nút xoang và truyền đi khắp tim một cách nhịp nhàng và thành từng đợt liên tục giúp tim co bóp tạo ra những nhát đập của tim. Sự hình thành và tính chất xuất hiện nhiều nhát đập của tim tạo nên nhịp tim.
Tần số tim là số nhát đập của tim có trong một phút. Ở người bình thường, tần số tim dao động từ 60 – 100 lần/phút. Tuy vậy, tần số tim dao động khá nhiều do chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Tần số tim có thể tăng hơn bình thường (> 100 lần/phút) sau khi ăn no, vận động, bị sốt, tình trạng cảm xúc (nóng giận, lo sợ, hồi hộp…) và thậm chí thời tiết nóng cũng làm tăng nhịp tim. Tần số tim có thể chậm hơn bình thường (< 60 lần/phút) khi ngủ hoặc ở người có rèn luyện thể thao. Những thay đổi này được gọi là sinh lý vì tùy thuộc vào mức độ vận động, cảm xúc, tình trạng sức khỏe chung và điều kiện môi trường xung quanh.
-
Các bác sĩ phân loại rối loạn nhịp tim không chỉ theo nơi chúng bắt nguồn (tâm nhĩ hoặc tâm thất) mà còn theo tốc độ của nhịp tim mà chúng gây ra:
- Nhịp tim nhanh (tachycardia): nhịp tim nghỉ ngơi nhanh hơn 100 nhịp mỗi phút.
- Nhịp tim chậm (bradycardia): nhịp tim nghỉ ngơi dưới 60 nhịp mỗi phút.
Nhịp tim nhanh xuất phát từ tâm nhĩ, bao gồm:
- Rung nhĩ, cuồng nhĩ: là nhịp tim nhanh không đều gây ra bởi các xung điện hỗn loạn trong tâm nhĩ. Rung nhĩ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tắc mạch não, tắc mạch chi, mạch tạng...
- Hội chứng Wolff-Parkinson-White: xảy ra khi có thêm một đường dẫn truyền phụ giữa các buồng nhĩ và buồng thất của tim gây ra cơn nhịp tim nhanh và thường xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc cảm. Con đường này có thể cho phép các tín hiệu điện đi qua giữa tâm nhĩ và tâm thất mà không đi qua nút AV, dẫn đến cơn nhịp tim nhanh.
Nhịp tim nhanh xuất phát từ tâm thất. Một số rối loạn nhịp nhanh hay gặp như sau:
- Nhịp tim nhanh thất: bắt nguồn từ các tín hiệu điện bất thường trong tâm thất. Nhịp tim nhanh làm cho tâm thất co bóp không hiệu quả để bơm đủ máu cung cấp cho các cơ quan cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, nhịp nhanh thất có thể dẫn đến rung thất, tử vong.
- Rung tâm thất: xảy ra khi các xung điện nhanh, hỗn loạn khiến tâm thất rung lên và không bơm được máu. Và có thể dẫn đến tử vong nếu tim không được phục hồi nhịp bình thường trong vài phút.
- Hội chứng QT kéo dài: là một rối loạn tim mang theo nguy cơ nhịp tim nhanh, hỗn loạn. Nhịp tim nhanh, gây ra bởi những thay đổi trong hệ thống điện của tim, có thể dẫn đến ngất xỉu, và đe dọa tính mạng. Trong một số trường hợp, nhịp tim của bạn có thể thất thường đến mức gây ra đột tử.
Nhịp tim chậm:
- Nhịp tim chậm là tình trạng nhịp tim dưới 60 nhịp mỗi phút. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nhịp tim chậm phản ánh vấn đề sức khỏe bình thường và khỏe mạnh ví dụ như ngủ sâu, lúc nghỉ ngơi sau khi hoạt động thể lực.
- Ngoài ra, một số loại thuốc được sử dụng để điều trị các tình trạng khác, chẳng hạn như huyết áp cao cũng có thể làm giảm nhịp tim của bạn.
- Một số rối loạn nhịp tim chậm hay gặp như nhịp chậm xoang, bloc nhĩ thất, hội chứng suy nút xoang...
Nhịp tim sớm (ngoại tâm thu):
- Ngoại tâm thu (NTT) là tình trạng rối loạn nhịp tim rất hay gặp, bao gồm NTT nhĩ và NTT thất. NTT có thể lẻ tẻ, không gây ra triệu chứng gì và không cần điều trị.
- Tuy nhiên một số trương hợp NTT nhiều có thể gây nên tình trạng rối loạn nhịp nặng, nguy hiểm.
-
Sự thay đổi về nhịp tim là bình thường nếu xảy ra trong lúc hoạt động thể lực, bạn bị căng thẳng stress hay vui mừng quá mức. Nhiều trường hợp rối loạn nhịp tim có thể vô hại, tuy nhiên các loại rối loạn nhịp tim như: rung nhĩ, nhịp nhanh thất, rung thất, ngưng xoang hoặc nhịp chậm kéo dài… là những rối loạn nhịp nguy hiểm, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Vì thế, khi thấy cơ thể có các biểu hiện bất thường, cần sớm gặp bác sĩ, thăm khám để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Một số dạng rối loạn nhịp tim cần cẩn trọng:
- Rung nhĩ: là rối loạn nhịp hay gặp nhất, là thủ phạm gây ra đột quỵ do hình thành các cục máu đông làm tắc các mạch máu não .
- Rung thất: là tình trạng tim đập với các xung điện nhanh, thất thường, khiến tâm thất không bơm được máu làm cho huyết áp giảm mạnh, gây ra thiếu máu cho các cơ quan quan trọng và người bệnh có thể tử vong .
- Nhịp nhanh thất: là tình trạng xung điện bất thường bắt đầu trong tâm thất và gây ra tình trạng tim đập nhanh bất thường. Điều này thường xảy ra nếu trái tim từng có vết sẹo từ một cơn đau tim trước đó.
- Hội chứng Brugada: Là một rối loạn nhịp nguy hiểm,thường xuất hiện ở lứa tuổi 30-40 tuổi và gây ra các tử vong đột ngột ở người trẻ tuổi.
-
Rối loạn nhịp tim nặng, kéo dài nếu không được điều trị có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: suy tim, đột quỵ và tử vong.
Biến chứng suy tim do rối loạn nhịp tim
Bất kỳ rối loạn nhịp tim nhanh hay chậm đều khiến cho tim bơm không đủ máu đi nuôi cơ thể. Thiếu máu tại các cơ quan tạo ra các tín hiệu điều hòa kích thích làm tim tăng hoạt động, cơ chế điều hòa này diễn ra lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng suy tim không hồi phục.
Đột quỵ do cục máu đông
Rối loạn nhịp tim khiến tim bơm máu không hiệu quả, tạo điều kiện hình thành cục máu đông, cục máu đông này đi vào hệ tuần hoàn và làm tắc các mạch máu, dễ bị nhất là não và tim. Rung nhĩ chiếm 30% các trường hợp rối loạn nhịp tim và là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đột quỵ.
Ngưng tim đột ngột
Những người bị rối loạn nhịp tim dạng rung thất, xoắn đỉnh hay nhịp tim quá chậm nếu không được cấp cứu kịp thời có thể ngừng tim đột ngột và tử vong.
Ngoài ra, nhồi máu cơ tim có thể là một biến chứng ít gặp hơn ở những người bị rối loạn nhịp tim
-
Khi đến gặp bác sĩ, người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện các xét nghiệm sau để hỗ trợ chẩn đoán chính xác bệnh rối loạn nhịp tim:
- Xét nghiệm máu và nước tiểu.
- Đo điện tâm đồ ECG
- Siêu âm tim.
- Chụp X-quang ngực.
- Kiểm tra điện sinh lý.
- Thông tim nếu cần thiết
- Thực hiện nghiệm pháp bàn nghiêng để xác định xem nguyên nhân rối loạn nhịp tim có phải là do huyết áp cao hay tim đập nhanh hay không.
- Sử dụng máy điện tim Holter 24h - 72h ghi lại hoạt động của tim từ 1 - 3 ngày.
Điện tâm đồ: là công cụ bắt buộc phải có để chẩn đoán một rối loạn nhịp tim. Dựa vào tần số tim nhanh hay chậm, đều hay không đều, phức bộ QRS rộng hay hẹp, có thấy sóng P xoang hay không từ đó phân tích và kết luận một rối loạn nhịp tim là gì.
Ghi chuyển đạo qua thực quản: ngày nay không còn được dùng phổ biến nữa vì nó hơi mất nhiều thời gian, không phù hợp trong những trường hợp cấp cứu. Mục đích là đưa một điện cực qua đường thực quản để ghi được hoạt động điện của tâm nhĩ, trong những trường hợp không rõ sóng P.
Holter điện tâm đồ: Ghi điện tâm đồ liên tục 24h. Thường được dùng khi nghi ngờ rối loạn nhịp mà điện tâm đồ tại một thời điểm không ghi được cơn. Máy sẽ phân tích và thống kê lại các bất thường nhịp tim trong vòng 24h, bác sĩ sẽ kiểm tra lại các bất thường đó.
Thăm dò điện sinh lý: đây là phương pháp kĩ thuật cao, hiện đại. Điện cực thăm dò sẽ được đưa vào trong buồng tim và ghi lại các hoạt động điện. Bác sĩ có thể kích thích các vùng cơ tim để gây cơn. Một số bất thường rối loạn nhịp tim hiếm xảy ra, Holter điện tâm đồ không ghi lại được, có thể dùng phương pháp này để chẩn đoán sau đó tiến hành can thiệp luôn. Ví dụ: chẩn đoán cơn nhịp nhanh, thăm dò hội chứng Brugada…
-
Ước tính ở Anh mỗi năm có khoảng 2 triệu người bị rối loạn nhịp tim. Hầu hết những người có bất thường về nhịp tim đều có thể quay trở lại cuộc sống bình thường nếu được chẩn đoán và điều trị đúng. Người bệnh nên được điều trị khi các triệu chứng của bệnh gây khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày hoặc người bệnh mắc rối loạn nhịp nguy hiểm, hay rối loạn nhịp gây ra những biến chứng nghiêm trọng.
Tùy vào nguyên nhân và từng loại rối loạn nhịp tim mà bác sĩ đưa ra phương pháp khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp được sử dụng để điều trị:
Điều trị nhịp tim chậm
Có thể dùng thuốc. Nhung nếu không hiệu quả, bác sĩ sẽ sử dụng 1 thiết bị nhỏ có tên là máy tạo nhịp tim, cấy dưới cơ ngực. Máy sẽ hỗ trợ tạo các xung điện, hỗ trợ kích thích và khôi phục tần số tim cần thiết, tránh đột tử.
Điều trị nhịp tim nhanhCó nhiều phương pháp được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh như:
- Thuốc điều trị: Thuốc chống loạn nhịp tim để kiểm soát và khôi phục nhịp tim bình thường.
- Liệu pháp phế vị: Thao tác đặc biệt này được dùng để ngăn chặn chứng nhịp nhanh trên thất bằng việc tác động lên dây thần kinh phế vị và hệ thống thần kinh kiểm soát nhịp tim.
- Đốt điện (catheter ablation): Các sóng điện sẽ đốt các ổ nhịp tim bệnh lý hoặc đốt đường dẫn truyền điện học phụ của tim,... để phòng ngừa nhịp tim không đều, nhịp nhanh.
- Sốc chuyển nhịp: Tác động lên các xung điện để khôi phục nhịp tim bình thường.
Phẫu thuật
Khi các phương pháp can thiệp trên không hiệu quả, bác sỹ sẽ chỉ định phẫu thuật để điều trị rối loạn nhịp tim, bao gồm:
- Phẫu thuật bắc cầu mạnh vành: Cải thiện lưu lượng máu đến tim, được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh động mạch vành khiến chứng rối loạn nhịp tim nặng hơn.
- Phẫu thuật Maze: Bác sĩ sẽ rạch các đường lên tầng nhĩ của tim, tạo nhiều mô sẹo để cắt các đường đi của xung điện gây loạn nhịp tim.
-
Rối loạn nhịp tim thường được ưu tiên điều trị bằng thuốc trước tiên, nếu không hiệu quả mới xét các biện pháp can thiệp lên tim vì có thể gây biến chứng hoặc tái phát. Bệnh nhân cần sử dụng thuốc trong thời gian dài để điều chỉnh rối loạn xung điện và phục hồi nhịp tim bình thường. Các cơ chế tác động của thuốc gồm:
- Ngăn chặn nhịp tim tự động bất thường.
- Kéo dài thời gian trơ và tăng thời gian phục hồi cơ tim.
- Giảm hoặc tăng tốc độ dẫn truyền xung điện trong tim.
Với 3 cơ chế trên, nhóm các thuốc được sử dụng gồm:
- Nhóm thuốc chống loạn nhịp: Nhóm thuốc này có tác dụng kéo dài thời gian trơ của tim, ngăn chặn nhịp tim tự động bất thường, gồm các thuốc: Dronedaron, sotalol, amiodaron, propafenon,...
- Nhóm thuốc chẹn beta: Nhóm thuốc này có tác dụng làm chậm nhịp tim, thư giãn cơ tim để giảm gánh nặng hoạt động cho tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất, gồm các thuốc: Atenolol, metoprolol, bisopropol,...
- Nhóm thuốc chẹn kênh canxi: Nhóm thuốc này có tác dụng giãn mạch, làm giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất, gồm các thuốc: diltiazem, verapamil,...
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các thuốc phụ trợ như:
- Digoxin: Là một glycoside tim giúp tăng sức co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất.
- Adenosine: Là chất chủ vận purin giúp giãn mạch và làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
Nhìn chung, các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim đều cần được bác sĩ kê rõ liều dùng và bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ sử dụng. Bởi nếu sử dụng sai cách, các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có thể gây tác dụng phụ như:
- Khiến tình trạng rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hơn.
- Sưng chân.
- Dị ứng thuốc.
- Xạm da do nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
- Mắt mờ.
- Mất cảm giác ngon miệng.
- Táo bón, tiêu chảy,...
-
Điều quan trọng nhất để ngăn ngừa các bệnh rối loạn nhịp tim là trước tiên bạn phải xây dựng cho mình một lối sống khoa học và lành mạnh như:
- Có chế độ ăn uống lành mạnh, tốt cho tim mạch: Một chế độ ăn uống lành mạnh như ăn nhiều chất xơ, các loại cá béo, trái cây, rau củ… có thể ngăn chặn các yếu tố gây rối loạn nhịp, chẳng hạn như cholesterol cao và bệnh đái tháo đường. Bạn nên ăn giảm muối, giảm mỡ, giảm đường, ăn nhiều rau xanh, trái cây có múi, ăn cá 3 bữa/tuần.
- Thường xuyên rèn luyện cơ thể để giữ được cân nặng hợp lý.
- Không hút thuốc lá: Dịch vụ Y tế Quốc gia (Anh) cho biết, tiêu thụ quá nhiều rượu bia và có thói quen hút thuốc lá có thể kích hoạt các cơn rối loạn nhịp tim, nhịp tim không đều. Đặc biệt, hút thuốc lá cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi - một trong những yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ.
- Tránh hoặc hạn chế sử dụng caffeine và rượu: Uống quá nhiều rượu bia khiến bạn dễ bị mất nước. Điều này cũng làm tim phải đập nhanh hơn, và tăng nguy cơ mắc xuất hiện nhịp tim không đều.
- Luôn giữ tin thần thoải mái, không tạo quá nhiều áp lực cho bản thân và kiểm soát tâm trạng.
- Hạn chế sử dụng các loại thuốc không kê đơn có chứa chất kích thích gây nhịp tim nhanh.
- Đi khám sức khỏe thường xuyên: Đi khám sức khỏe thường xuyên sẽ giúp bạn kiểm soát huyết áp và các yếu tố gây rối loạn nhịp tim tốt hơn. Trong trường hợp bạn đã có cơn rối loạn nhịp tim, các bác sỹ có thể kê đơn thuốc chống loạn nhịp tim để ổn định nhịp tim nhanh chóng.