Bài soạn "Câu ghép" số 2
Đặc điểm của câu ghép
Câu 1 + 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu 1: Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở …
Mấy cánh hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Bầu trời / quang đãng.
Câu 2: - Một buổi mai / đầy sương thu và gió lạnh.
- Mẹ tôi / âu yếm nắm tay … dài và hẹp.
Câu 3: - Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.
- Lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.
- Tôi / đi học
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:
- Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.
- Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Cả ba câu đều là câu ghép.
Cách nối các vế câu
Câu 1 + 2 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số câu ghép khác ở đoạn trích mục I:
- Hằng năm, cứ vào cuối thu … buổi tựu trường → các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy, quan hệ từ “và”.
- Những ý tưởng ấy … tôi không nhớ hết → nối bằng quan hệ từ “vì”, “và”.
- Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ … tưng bừng rộn rã → không dùng từ nối, dùng dấu chấm và cặp từ hô ứng – “nhưng … lại”
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số ví dụ khác:
- Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)→ nối bằng dấu phẩy.
- Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)→ nối bằng từ “Nhưng”, “và” và dấu phẩy.
Luyện tập
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tìm câu ghép:
Câu a:
+ U van Dần, u lạy Dần! (không dùng từ nối)
+ Chị con có đi… mới được về với Dần chứ! (không dùng từ nối)
+ Sáng ngày, … Dần có thương không? (không dùng từ nối)
+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa … Dần nữa đấy. (dùng từ nối)
Câu b:
+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (không dùng từ nối)
+ Giá những cổ tục đã … nát vụn mới thôi. (dùng từ nối)
Câu c: Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: Lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay (không dùng từ nối)
Câu d: Hắn làm nghề ăn trộm … vì lão lương thiện quá. (không dùng từ nối)
Câu 2 + 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ sau đó chuyển thành câu ghép mới.
- Câu ghép đã đặt:
+ Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
+ Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững.
+ Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước.
+ Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi
- Bỏ bớt một quan hệ từ
+ Vì kiêu căng, Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
+ Nếu tình yêu đẹp, tình yêu sẽ bền vững.
+ Tuy khó khăn, không được chùn bước.
+ Không những đẹp trai, còn học giỏi
- Đảo trật tự các vế câu:
+ Dế Mèn hại chết Dế Choắt vì kiêu căng
+ Tình yêu sẽ bền vững nếu tình yêu đẹp
+ Không được chùn bước dù khó khăn
+ Anh ấy học giỏi lại đẹp trai
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt câu ghép với mỗi quan hệ từ:
a. Em trai vừa ngã, nó đã chạy đến nơi.
b. Tôi đi đâu, nó đi đấy.
c. Tôi càng lớn, tôi càng thấy mình trẻ con.
Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đoạn văn tham khảo:
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:
Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi ngươi.
b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn:
Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.