Bài soạn tham khảo số 5
Phần I
CÁCH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN THUYẾT MINH
Câu 1 (trang 69 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a.
- Văn bản “Nhà sàn” thuyết minh về đối tượng một ngôi nhà sàn
- Đại ý của văn bản là thuyết minh về kiến trúc, nguồn gốc và những tiện ích của ngôi nhà sàn.
b.
- Có thể chia văn bản thành bố cục 3 phần
+ Mở bài (từ đầu đến "... văn hoá cộng đồng."). Định nghĩa và mục đích sử dụng của ngôi nhà sàn.
+ Thân bài (từ "Toàn bộ nhà sàn ... " đến "... bao giờ cũng phải là nhà sàn"). Thuyết minh về cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.
+ Kết bài (còn lại): đánh giá, ngợi ca vẻ đẹp, sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam xưa và nay.
c. Viết tóm tắt:
Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che, dùng với nhiều mục đích khác nhau. Người ta sử dụng vật liệu tự nhiên để xây dựng nhà sàn theo kết cấu ba phần: gầm sàn (nhà kho và nuôi gia súc); trong nhà (ba khoang để sinh hoạt và tiếp khách); đầu nhà (có bậc thang lên xuống). Nhà sàn xuất hiện vào đầu thời đại Đá mới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á, thích hợp với địa hình phức tạp. Nhà sàn tận dụng được nguyên liệu tại chỗ, giữ vệ sinh và phòng ngừa động vật gây hại. Nhiều công trình còn mang dấu ấn nhà sàn. Ở nước ta, nhà sàn đạt trình độ thẩm mĩ cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng và có tiềm năng du lịch.
Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Để tóm tắt một văn bản thuyết minh chúng ta có thể thực hiện các bước sau:
- Xác định mục đích yêu cầu của tóm tắt
- Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh
- Tìm bố cục của văn bản
- Viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
Luyện tập
Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Đối tượng thuyết minh của văn bản trên gồm: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ hai-cư.
b. Bố cục của văn bản chia thành hai đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu đến "... M.Si-ki (1867 - 1902)"): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô.
- Đoạn 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm của thơ hai-cư.
c. Đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư:
Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm - 7 âm - 5 âm. Mỗi bài thơ đều có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh đế khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp rất lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.
Câu 2 (trang 73 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Văn bản "Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội" thuyết minh về một thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội - đền Ngọc Sơn.
So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, văn bản này vừa khác ở đối tượng (một thắng cảnh), vừa khác ở nội dung (tập trung vào những đặc điểm kiến trúc và ngợi ca vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với di sản văn hoá của dân tộc), đồng thời thể hiện tình yêu, niềm tự hào đối với một di sản văn hóa đặc sắc nổi tiếng của dân tộc.
b. Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên có thể viết như sau:
Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ "tả thanh thiên "(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên. Gọi là "Đài Nghiên" bởi cổng mang hình tượng "cái đài" đỡ "nghiên mực" hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa "ao nghiên, ruộng chữ". Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.