Top 6 Bài soạn Thao tác lập luận so sánh (Ngữ Văn 11) hay nhất

Thai Ha 220 0 Báo lỗi

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Thao tác lập luận so sánh, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những bài ... xem thêm...

  1. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

    Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    - Đối tượng so sánh: bài văn Chiêu hồn.

    - Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.


    Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    - Giống nhau: Đều bàn về con người.

    - Khác nhau:

    + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống.

    + Bài văn Chiêu hồn bàn về con người trong lúc sống và cả lúc ở cõi chết.


    Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Mục đích so sánh: nhằm sáng tỏ lập luận của tác giả → Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.


    Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

    - Mục đích: Làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

    - Yêu cầu: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.


    II. Cách so sánh

    Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với những quan niệm:

    - Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

    - Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của những người nông dân sẽ được cải thiện.


    Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tắt đèn với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.


    Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Mục đích so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình. Đây là so sánh có tính chất tương phản.


    Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Khi so sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng và kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ:

    Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó, các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn,.. thì tác giả lại không đề cập tới.


    Luyện tập

    Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Trong đoạn trích (SGK, tr.81), tác giả so sánh “Bắc” và “Nam”:

    - Giống: tác giả đã khẳng định nước Đại Việt ta (ở phía Nam) có tất cả những điều mà nước Đại Minh (phía Bắc) có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt...

    - Khác:

    + Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

    + Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia.

    + Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác.

    + Chính quyền riêng ( Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương).

    + Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có.


    Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Chính những điểm khác nhau đó chứng tỏ Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được.


    Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Đây là một đoạn văn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục cao. Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được. Mục đích lập luận của nhà văn đã đạt được hiệu quả.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa

  2. I. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh

    Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    - Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều

    - Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn


    Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa

    - Khác:

    + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…

    + Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…

    + Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết


    Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    - Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.


    Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Mục đích thao tác lập luận:

    - Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác

    - So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn


    II. Cách so sánh

    Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    - Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với quan niệm hai loại người:

    + Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao

    + Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống nông dân được cải thiện


    Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Quan niệm soi đường:

    - Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)

    - Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng


    Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Mục đích của sự so sánh:

    + Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình

    + Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả


    Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Tiêu chí để trích dẫn chứng:

    - Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo chủ nghĩa cải lương, hoài cổ

    + Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời


    Luyện tập

    Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:

    - Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu)

    - Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia)

    - Phong tục

    - Các triều đại trị vì

    - Anh hùng, hào kiệt


    Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    - So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt

    - Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm phạm


    Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

    - Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao

    - Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia

    - Mục đích lập luận đạt được kết quả

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
  3. I. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh

    Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    + Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

    + Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.


    Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    + Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

    + Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

    Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết.


    Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.


    Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    + Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.

    + Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.


    II. Cách so sánh

    Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

    + Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.

    + Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.


    Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.


    Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng đắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.


    Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    + Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:

    - Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.

    - Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

    + So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:

    - Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.

    - Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.

    + Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:

    - Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vi bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.

    - Dẫn liệu 2: người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.


    Luyện tập

    Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Các mặt được so sánh:

    + Ranh giới lãnh thổ.

    + Phong tục tập quán.

    + Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.

    + Người tài.


    Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.


    Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.


    Ý nghĩa

    + Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.

    + Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
  4. I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

    Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    + Đối tượng được so sánh: “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

    + Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.


    Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    + Giống: Đều bàn về con người.

    + Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.


    Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - Mục đích so sánh: Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn nhận định Chiêu hồn đã mở rộng phạm vi con người thường được bàn tới trong văn chương


    Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - Mục đích so sánh: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

    - Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng trong cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí


    II. Cách so sánh

    Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau:

    + Quan niệm của những người chủ trương" cải lương hương ẩm"

    + Quan niệm cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.


    Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    Căn cứ so sánh: Dựa trên sự phát triển tính cách nhân vật và kết cục của nhân vật trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.


    Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    Mục đích so sánh: Khẳng định con tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra: phải phản kháng


    Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    + Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau: Các tư tưởng đều bàn đến số phận của người nông dân

    + So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng: sự đúng đắn của các tư tưởng

    + Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn: Người đọc thấy sự đúng đắn trong tư tưởng “soi đường” của Ngô Tất Tố


    III. Luyện tập (trang 81 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    Bài 1:

    Các mặt được so sánh:

    + Ranh giới

    + Phong tục tập quán.

    + Lịch sử các triều đại.

    + Hào kiệt quốc gia


    Bài 2:

    Từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời


    Bài 3:

    Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao bởi tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
  5. Phần I

    I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.

    1. Tìm hiểu ngữ liệu:

    a.

    - Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”.

    - Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

    b. Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng:

    - Giống: đều nói về con người.

    - Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống. Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

    c. Mục đích so sánh trong đoạn trích:

    - Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình.

    - Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc:

    + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.

    + Truyện Kiều nói về một xã hội người.

    + Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới.

    + Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết.

    => Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn.

    d.

    - Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

    - So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.


    Phần II

    II - CÁCH SO SÁNH:

    1. Tìm hiểu ngữ liệu 1:

    a. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố với các quan niệm sau:

    - Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống của nhân dân được nâng cao.

    - Quan niệm của những người hoài cổ cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì đời sống của người nông dân được cải thiện.

    b. Căn cứ để so sánh: dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong Tp Tắt đèn với các nhân vật của một số TP khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên.

    c. Mục đích so sánh:

    + Là chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên

    + Làm nổi rõ cái đúng của Ngô Tất Tố: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.


    LUYỆN TẬP

    Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Nguyễn Trãi đã so sánh Bắc Nam trên các mặt

    + Văn hiến (văn hoá và người tài giỏi)

    + Về cương vực lãnh thổ

    + Phong tục tập quán của mỗi nước

    + Anh hùng hào kiệt các triều đại. Nguyên chẳng thua kém gì.


    Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Từ sự so sánh, chúng ta hiểu được tác giả rút ra kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng của mình, không ai có thể lấy sức mạnh để chèn, buộc dân tộc khác phải tuân thủ theo mình.

    - Nó khích lệ tinh thần ý thức dân tộc cho mọi người. Kẻ nào đi ngược lại nhất định sẽ vấp phải thất bại.


    Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Đoạn trích mở đầu bài Cáo. Nó thể hiện lập trường ý thức dân tộc. Nó là cơ sở của lẽ phải, niềm tin, là chân lý của chính nghĩa. Sức thuyết phục không chỉ ở nội dung mà còn ở hình thức lập luận. Đó là lập luận so sánh. Vừa là so sánh tương đồng và tương phản.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa

  6. Trả lời câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Tác giả đã so sánh Bắc với Nam về các mặt:

    - Giống: Đại Việt có tất cả các phương diện mà Trung Quốc có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt…

    - Khác:

    + Văn hóa (văn hóa đã lâu)

    + Lãnh thổ thì núi sông bờ cõi đã chia, phong tục cũng khác.

    + Chính quyền riêng với Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, hào kiệt đời nào cũng có)

    => Những yếu tố này của riêng Đại Việt, không chung đụng với Trung Quốc.


    Trả lời câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    - Từ sự so sánh đó, có thể kết luận Đại Việt là nước độc lập tự chủ, ngang hàng với Trung Quốc.

    - Ý đồ thôn tính, muốn sáp nhập Đại Việt vào Trung Quốc là hoàn toàn trái đạo lí, chính nghĩa.


    Trả lời câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Đoạn trích là đoạn so sánh mẫu mực, có sức thuyết phục lớn lao.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa
    Hình minh họa




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy