Bài soạn "Tính thống nhất về chủ đề của văn bản" số 1
Những nội dung cơ bản cần nắm
1.1. Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản.
1.2. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ nói tới chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc, không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.
1.3. Để viết được hay hiểu được một văn bản, cần xác định rõ chủ đề của văn bản. Chủ đề của văn bản được thể hiện hoặc cần được tìm hiểu trong đề bài, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và ở các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
I. Chủ đề của văn bản
– Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
– Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định: văn bản viết về cái gì? Còn khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản của văn bản là gì?
Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời kháng chiến chống Mĩ.
– Lưu ý: Cần phân biệt chuyện với chủ đề.
Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê.
+ Chuyện của “Buổi học cuối cùng” là em bé Prăng kể lại buổi dạy học cuối cùng của thầy Ha-men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng.
+ Chủ đề của truyện là: Nỗi đau của nhân dân dưới ách thông trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ và yêu nước; biết giữ tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do.
Đại ý với chủ đề
– Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề.
Ví dụ: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
+ Đại ý:
Sáu câu thơ đầu: tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
Bốn câu thơ cuối: nói lên nỗi buồn, cô đơn của nữ sĩ.
+ Chủ đề của bài thơ là: tâm trạng buồn, cô đơn của li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn.
– Một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề, nhưng cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề).
Ví dụ:
Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương có các chủ đề sau:
+ (1) Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.
+ (2) Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ chung…).
+ (3) Cảm thông với thân phận ngươi phụ nữ trong xã hội cũ.
Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và trả lời các câu hỏi:
a) Trong văn bản “Tôi đi học”, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường lần đầu tiên trong thời thơ ấu của mình. Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn tượng nao nức, khôn nguôi trong lòng tác giả.
b) Chủ đề của văn bản “Tôi đi học” là: những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên.
c) Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nói tới.
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Văn bản Tôi đi học nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên
- Nhan đề tác phẩm: Tôi đi học
- Nhiều câu văn nhắc tới kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên:
+ Hằng năm, cứ vào cuối thu…
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy…
+ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
b, Văn bản Tôi đi học là dòng hồi tưởng của nhân vật tôi về “cảm giác trong sáng” nảy nở trong buổi tựu trường đầu tiên.
Câu 2 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
- Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng in sâu vào trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời
+ Nao nức, quên thế nào được, tưng bừng, rộn rã, rụt rè, trang trọng, đứng đắn, âu yếm, non nớt, ngây thơ, ngập ngừng, thút thít…
- Những từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ tới trường, khi cùng các bạn đi vào lớp (chú ý phân tích những cảm giác khác biệt về cùng một sự vật, sự việc trước và trong buổi tựu trường đầu tiên)
+ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần,lần này tự nhiên thấy lạ
+ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, hôm nay tôi đi học
+ Không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa
+ Cảm thấy mình trang trọng
+ Trước đó, trường đối với tôi là một nơi xa lạ
+ Cũng như tôi mấy cậu học trò bỡ ngỡ
+ Cảm thấy mình chơ vơ…
Câu 3 ( trang 12 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Tính thống nhất của chủ đề văn bản là sự thể hiện tập trung chủ đề đã xác định trong văn bản ấy, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Để đảm bảo tính thống nhất đó, từ nhan đề đến các đề mục, nhiều câu trong văn bản đề thể hiện ý nghĩa của chủ đề văn
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 12 sg Ngữ Văn 8 tập 1)
- Văn bản trên nói về rừng cọ quê tác giả về nỗi nhớ rừng cọ. Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo trình tự:
- Nêu khái quát về vẻ đẹp của rừng cọ
+ Rừng cọ trập trùng
- Miêu tả hình dáng cây cọ (thân, lá)
+ Thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ.
- Kỉ niệm gắn bó với cây cọ
+ Căn nhà núp dưới lá cọ
+ Trường học khuất trong rừng cọ
+ Đi trong rừng cọ
- Cuộc sống ở quê gắn bó với cây cọ
- Khẳng định nỗi nhớ về cây cọ
Trật tự sắp xếp như trên là hợp lí, không nên thay đổi
b, Chủ đề văn bản Rừng cọ quê tôi là: Rừng cọ quê tôi
c, Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn bộ văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Điều này thể hiện rõ nét trong cấu trúc văn bản.
Bài 2 ( trang 14 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Bài tập này yêu cầu các em tìm ý sẽ làm cho bài viêt lạc đê trong bài văn chứng minh luận điểm: Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc.a) Văn chương làm cho những hiểu biết của ta về quê hương đất nước thêm
phong phú, sâu sắc.
b) Văn chương lấy ngôn từ làm phương tiện biểu hiện.
c) Văn chương làm ta thêm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước, về truyền thông tốt đẹp của ông cha ta.
d) Văn chương giúp ta yêu cuộc sông, yêu cái đẹp.
e) Văn chương nung nấu trong ta lòng căm thù bọn giặc cưóp nước, bọn bán nước và hun đúc ý chí quyết tâm hi sinh để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
Các ý làm cho bài viết lạc đề là: b, c, e.
Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn rã, xốn xang.
b, Con đường đến trường trở nên kì lạ do lòng nhân vật “tôi” đang có sự thay đổi lớn.
c, Mẹ âu yếm dắt tay “tôi” đi trên con đường làng dài và hẹp.
d, Muốn thử sức mình tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự
e, Sân trường rộng dày đặc cả người
g, Ông đốc và thầy giáo trẻ trìu mến đón tiếp học trò
h, Sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp