Top 7 Điều cần biết nhất về căn bệnh ung thư tuyến tụy
Ung thư tụy được đánh giá là bệnh khó phát hiện, khó điều trị và có tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, bệnh được gọi là "ung thư tử thần". Cùng Toplist tìm hiểu những ... xem thêm...điều cần biết nhất về căn bệnh này nhé!
-
Tuyến tụy là một cơ quan hình lá tạo ra các enzyme tiêu hóa và hormone như insulin. Tuyến tụy nằm ở vị trí bụng cao, gần các động mạch và tĩnh mạch chính. Tuyến tụy có ba phần - đầu, đuôi và thân tụy. Các enzyme tiêu hóa và hormone sản xuất trong tuyến tụy đi từ tuyến tụy đến tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) thông qua một ống gọi là ống tụy. Phần của tuyến tụy sản xuất hormone được gọi là tuyến tụy nội tiết, và phần sản xuất enzyme tiêu hóa được gọi là tuyến tụy ngoại tiết.
Ung thư tuyến tụy là một loại ung thư hình thành tại một số tế bào của tuyến tụy. Hầu hết các bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy (khoảng 95%) bắt đầu trong tuyến tụy ngoại tiết. Các khối u cũng có thể hình thành trong tuyến tụy nội tiết, nhưng đây là những trường hợp không phổ biến và thường lành tính (không phải ung thư). Có ba loại ung thư tuyến tụy chính theo bản chất
- Ung thư biểu mô tuyến: Đây là loại ung thư tuyến tụy phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% trường hợp. Hầu như tất cả các bệnh ung thư phát triển trong các tế bào lót ống dẫn của tuyến tụy.
- Khối u nang là túi chứa đầy chất lỏng hình thành trong tuyến tụy. Hầu hết các u nang tuyến tụy là lành tính, nhưng một số là ung thư.
- Ung thư tế bào “Acinar”: loại ung thư này phát triển trong các tế bào acinar của tuyến tụy, nằm ở hai đầu của ống dẫn sản xuất ra các enzyme tiêu hóa.
Ung thư tuyến tụy là bệnh phát triển âm thầm tuy nhiên có tế bào ung thư lại có khả năng lây lan nhanh đặc biệt khi chuyển sang giai đoạn di căn. Đó là lý do khiến nó trở thành một trong những nhóm ung thư khó điều trị và có tỷ lệ tử vong cao.
-
Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại rất nguy hiểm bởi khó phát hiện, khó điều trị và tỉ lệ tử vong cực cao. Hầu hết bệnh nhân ung thư tụy sau khi điều trị bằng phẫu thuật chỉ sống được khoảng 2-3 năm, tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cũng khá lớn. Còn với những bệnh nhân giai đoạn sau, không thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật thì đa số người bệnh đều không sống quá 1 năm sau khi phát hiện bệnh.
Ung thư tụy chia làm 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Xuất hiện khối u trong tuyến tụy, kích thước chỉ dưới 2cm, hầu như không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nên bệnh nhân rất khó phát hiện bệnh.
- Giai đoạn 2: Khối u đã có kích thước trên 2cm và dưới 4cm, xâm lấn đến các mô lân cận tuyến tụy nhưng chưa ảnh hưởng đến các mạch máu và tế bào ung thư có thể hiện diện ở các hạch bạch huyết xung quanh.
- Giai đoạn 3: Khối u có thể đạt kích thước trên 6cm, tế bào ung thư xâm lấn vào các mạch máu và di căn tới nhiều hạch bạch huyết cũng như các cơ quan lân cận.
- Giai đoạn 4: Khối u có thể đạt bất kỳ kích thước nào, xâm lấn đến những bộ phận xa hơn như gan, phổi, màng bụng,…
-
Ung thư tuyến tụy là một trong những bệnh ung thư có tiên lượng xấu nhất vì nó làm thay đổi quá trình sản xuất hoóc môn của cơ thể, gây hậu quả nghiêm trọng. Ung thư tuyến tụy biểu hiện khi các tế bào tuyến tụy bắt đầu phân chia không kiểm soát. Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại ung thư tuyến tụy mà bệnh nhân đang mắc phải. Có hai loại ung thư tuyến tụy.
Các triệu chứng của ung thư tuyến tụy ngoại tiết và khối u thần kinh tụy thường khác nhau. Có một hoặc nhiều triệu chứng dưới đây không có nghĩa là bị ung thư tuyến tụy. Thực tế, nhiều triệu chứng có thể là từ một bệnh khác. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, cần phải đi bác sĩ kiểm tra ngay, để tìm ra nguyên nhân và điều trị.
Dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tụy ngoại tiết
Ung thư tuyến tụy sớm thường không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Đến lúc thấy được các triệu chứng, thường là khối u đã lan ra ngoài tuyến tụy, theo Step To Health.
- Vàng da, vàng mắt: Đây là một trong những triệu chứng đầu tiên của ung thư tuyến tụy.
- Nước tiểu sẫm màu: Đôi khi, dấu hiệu đầu tiên là nước tiểu sẫm màu hơn. Khi nồng độ bilirubin trong máu tăng lên, nước tiểu có màu nâu.
- Phân màu nhạt hoặc có kèm dầu mỡ: Thông thường, Bilirubin giúp phân có màu nâu. Nếu ống mật bị tắc, phân có thể nhạt hoặc xám. Ngoài ra, nếu các enzyme mật và tụy không thể đi vào ruột để giúp phân hủy chất béo, phân có thể có kèm theo chất dầu, theo Step To Health.
- Ngứa: Khi bilirubin tích tụ trong da, có thể gây ngứa.
- Đau bụng hoặc đau lưng: Đau ở vùng bụng hoặc lưng là phổ biến trong ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên, đau ở bụng hoặc lưng là khá phổ biến và thường do nhiều nguyên nhân khác nữa
- Giảm cân và kém ăn: Giảm cân ngoài ý muốn rất phổ biến ở những người bị ung thư tuyến tụy. Những người này thường không thèm ăn, mất cảm giác ngon miệng.
- Buồn nôn và ói mửa: Nếu ung thư chèn ép vào phía xa của dạ dày, nó có thể ngăn chặn, khiến thức ăn khó đi qua. Điều này có thể gây buồn nôn, nôn và đau có xu hướng nặng hơn sau khi ăn, theo Step To Health.
- Túi mật hoặc gan to: Nếu ung thư chặn ống mật, mật có thể tích tụ trong túi mật, làm cho nó lớn hơn. Đôi khi xuất hiện một cục lớn phía dưới, ở bên phải của lồng ngực. Ung thư tuyến tụy đôi khi cũng có thể làm to gan, đặc biệt là nếu ung thư đã lan đến gan.
- Các cục máu đông: Đôi khi, manh mối đầu tiên cho thấy ai đó bị ung thư tuyến tụy là cục máu đông trong tĩnh mạch lớn, thường ở chân. Tuy nhiên, có cục máu đông thường không có nghĩa là bạn bị ung thư. Hầu hết các cục máu đông là do những nguyên nhân khác.
- Mô mỡ bất thường: Một số người bị ung thư tuyến tụy phát triển một kết cấu không đồng đều của các mô mỡ bên dưới da. Điều này được gây ra bởi sự giải phóng các enzyme tuyến tụy tiêu hóa chất béo, theo Step To Health.
- Bệnh tiểu đường: Trường hợp này ít gặp, ung thư tuyến tụy gây ra bệnh tiểu đường vì chúng phá hủy các tế bào sản xuất insulin. Các triệu chứng có thể bao gồm cảm thấy khát và đói, và phải đi tiểu thường xuyên.
Các dấu hiệu và triệu chứng của khối u thần kinh tụy
Các khối u thần kinh tuyến tụy thường giải phóng các hoóc môn dư thừa vào máu. Các loại khối u khác nhau tạo ra các hoóc môn khác nhau, dẫn đến các triệu chứng khác nhau, bao gồm:
- Viêm dạ dày, đau bụng, buồn nôn, kém ăn
- Khát, đói, và đi tiểu thường xuyên.
- Tiêu chảy, giảm cân và suy dinh dưỡng.
- Kích thích lưỡi và khóe miệng, phát ban.
- Triệu chứng của bệnh tiểu đường.
- Cảm giác yếu ớt, mệt mỏi, chuột rút, nhầm lẫn, đổ mồ hôi và nhịp tim nhanh.
- Đỏ bừng ở mặt hoặc cổ, thở khò khè và nhịp tim nhanh.
- Hỏng van tim, khó thở, yếu và tiếng tim bất thường.
- Bất tỉnh hoặc hôn mê và lên cơn co giật.
-
Ung thư tuyến tụy thường có tiên lượng xấu, ngay cả khi được phát hiện sớm. Tuy nhiên, căn bệnh này hiếm khi được phát hiện ở giai đoạn đầu, khả năng lây lan lại rất nhanh, chính vì thế khả năng gây tử vong cho người mắc bệnh này là rất lớn. Một trong những giải pháp phòng tránh căn bệnh ung thư tuyến tụy là bạn nên biết nguyên nhân gây ra ung thư tuyến tụy và mình có thuộc nhóm người có nguy cơ cao có khả năng mắc căn bệnh này hay không nhằm tầm soát bệnh từ sớm.
Cho đến hiện nay, người ta vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ cao khiến cho những người nằm trong nhóm này có khả năng mắc bệnh cao hơn những người khác. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Hút thuốc lá: Người hút thuốc lá có nguy cơ cao nhất sẽ phát triển thành ung thư tuyến tụy. Nguy cơ mắc căn bệnh này đối với người hút thuốc lá cao gấn đôi so với những người chưa từng hút thuốc. Khoảng 20 - 30% các trường hợp ung thư tuyến tụy ngoại tiết được cho là gây ra bởi hút thuốc lá.
- Thừa cân và béo phì: Người bị thừa cân, béo phì có 20% khả năng phát triển bệnh ung thư tuyến tụy.
- Tuổi tác: Nguy cơ ung thư tuyến tụy tăng dần theo độ tuổi. Hầu hết các bệnh nhân mắc căn bệnh ác tính này ở độ tuổi ngoài 45, độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 71.
- Bệnh tiểu đường: Mặc dù khoa học chưa chứng minh được rõ ràng mối liên hệ giữa ung thư tuyến tụy và bệnh tiểu đường nhưng người ta nhận thấy rằng căn bệnh này phổ biến hơn ở những người bị bệnh tiểu đường tuyp 2. Điều này có liên quan đến một yếu tố nguy cơ được đề cập đến trước, đó là bệnh thừa cân và béo phì.
- Môi trường làm việc độc hại: Những người làm việc trong môi trường độc hại như phải tiếp xúc với hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, hóa chất trong luyện kim... có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy cao hơn người khác.
- Bệnh viêm tụy mạn tính: Viêm tụy mạn tính là tình trạng tuyến tụy bị viêm trong thời gian dài. Tình trạng này có liên quan với việc tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy, tuy nhiên nguy cơ này không cao.
- Các vấn đề dạ dày: Nhiễm trùng dạ dày với vi khuẩn gây loét Helicobater pylori có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Một số ý kiến còn cho rằng axit trong dạ dày quá mức cũng có thể làm tăng nguy cơ này.
- Tiền sử gia đình: Những người có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy cũng có nguy cơ mắc căn bệnh này.
-
Nếu nghi ngờ có khối u trong tuyến tụy. Các bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu để làm cơ sở đưa ra chẩn đoán ung thư và phương pháp điều trị phù hợp. Các kỹ thuật được sử dụng để chẩn đoán bao gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), và đôi khi chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
- Siêu âm tuyến tụy: Những hình ảnh siêu âm trong tuyến tụy giúp các bác sĩ nhận thấy những điều bất thường của các tế bào.
- Sinh thiết: Sinh thiết là một thủ thuật lấy một mẫu nhỏ mô để kiểm tra dưới kính hiển vi. Bác sĩ có thể lấy mẫu mô từ tuyến tụy bằng cách chích kim xuyên qua da và vào tuyến tụy. Việc nuôi cấy tế bào sinh thiết và thực hiện các xét nghiệm cần thiết giúp bác sĩ phát hiện ra các tế bào ung thư có trong tuyến tụy.
- Xét nghiệm máu: xét nghiệm máu được sử dụng trong việc xác định ung thư tuyến tụy được gọi là CA19-9.
Nếu bác sĩ xác nhận chẩn đoán có sự xuất hiện của khối u trong tuyến tụy, họ sẽ cố gắng xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh ung thư, giúp xác định phương pháp điều trị nào phù hợp cho người bệnh.
-
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn và vị trí của bệnh ung thư cũng như về sức khoẻ tổng thể của bệnh nhân. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu hoặc kết hợp các biện pháp này.
- Phẫu thuật: Các hoạt động được sử dụng ở những người bị ung thư tuyến tụy bao gồm:
- Phẫu thuật cho khối u ở đầu tụy. Nếu khối u ung thư nằm ở đầu tuyến tụy, bạn có thể xem xét một hoạt động được gọi là thủ thuật Whipple (pancreaticoduodenectomy). Thủ thuật Whipple là phẫu thuật để cắt bỏ phần đầu của tuyến tụy, phần đầu của ruột non (tá tràng), túi mật và một phần của ống mật. Trong một số trường hợp, một phần của dạ dày và các hạch bạch huyết lân cận cũng có thể được loại bỏ. Bác sĩ phẫu thuật kết nối lại phần còn lại của tuyến tụy, dạ dày và ruột để giúp bạn tiêu hóa thức ăn.
- Phẫu thuật cho khối u ở cơ và tuyến tụy: Phẫu thuật để cắt bỏ bên trái của tuyến tụy được gọi là phẫu thuật cắt lách ở xa. Bác sĩ phẫu thuật cũng có thể loại bỏ lách của bạn.
- Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến tụy: Ở một số người, toàn bộ tuyến tụy có thể cần phải được loại bỏ. Bạn có thể sống tương đối bình thường mà không cần đến tụy. Tuy nhiên bạn cần có bổ sung insulin để điều hòa lượng đường huyết trong máu và bổ sung men tiêu hóa suốt đời.
- Hóa trị: Hóa trị liệu dùng thuốc để diệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc uống. Bác sĩ có thể sử dụng một loại thuốc trị liệu hoặc kết hợp từ 2-3 loại thuốc hóa trị tùy vào từng giai đoạn phát triển bệnh. Hoá trị liệu cũng có thể kết hợp với xạ trị. Hóa trị thường được sử dụng để điều trị ung thư lan rộng ra ngoài tuyến tụy ở phạm vi gần. Sự kết hợp này có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để giúp co lại khối u. Đôi khi nó được sử dụng sau phẫu thuật để làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tụy có thể tái phát. Ở những người bệnh đã chuyển sang di căn, hóa trị thường được sử dụng để kiểm soát sự phát triển của ung thư và kéo dài sự sống còn.
- Xạ trị: Xạ trị bằng tia cực tím sử dụng các chùm năng lượng cao như các tia X và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp xạ trị trước hoặc sau khi phẫu thuật ung thư, thường kết hợp với hóa trị liệu. Xạ trị truyền thống sử dụng X-quang để điều trị ung thư. Một số bệnh viện hiện nay đang sử dụng liệu pháp xạ trị tia proton, đây có thể là một lựa chọn điều trị cho một số người bị ung thư tuyến tụy di căn, giai đoạn III hoặc giai đoạn IV.
-
Hiện tại chưa có cách nào có thể hoàn toàn ngăn chặn được ung thư tuyến tụy nhưng một số biện pháp sau đây có thể làm giảm nguy cơ mắc căn bệnh này:
- Không sử dụng thuốc lá: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ có thể gây ung thư tuyến tụy. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2 – 3 lần so với những người không hút thuốc. Các nhà khoa học cho rằng: hóa chất gây ung thư trong khói thuốc xâm nhập vào máu và gây tổn hại tới tuyến tụy, dẫn tới ung thư tuyến tụy. Ngoài ra, những người sử dụng thuốc lá không khói cũng có nguy cơ cao bị ung thư tuyến tụy. Tương tự đối với những người chuyển sang loại thuốc lá có mức độ nicotine thấp hơn cũng không làm giảm nguy cơ mắc căn bệnh nguy hiểm này. Do đó, để phòng ngừa ung thư tuyến tụy, tốt nhất không nên sử dụng các sản phẩm thuốc lá để hạn chế nguy cơ phát triển bệnh cũng như các bệnh nguy hiểm khác như: ung thư phổi, các bệnh về tim mạch và đột quỵ.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân, béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy. Cụ thể, trong một khảo sát được thực hiện với sự tham gia của hơn 300.000 người cao tuổi, các nhà khoa học nhận thấy : những người béo phì có nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn 45% so với những người có chỉ số khối cơ thể trung bình. Vì thế, việc tập luyện thể dục thường xuyên sẽ giúp chúng ta duy trì được cân nặng hợp lý, hạn chế nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cũng như nhiều loại bệnh khác.
- Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh: Một chế độ ăn uống giàu trái cây và rau quả rất tốt cho sức khỏe, giúp phòng chống nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư tuyến tụy. Vì thế, trong chế độ ăn uống hàng ngày, chúng ta nên bổ sung nhiều rau củ quả như cải bó xôi, bông cải xanh, táo, cam, cà chua, chuối... Những thực phẩm này rất giàu vitamin và chất xơ, có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy. Cá và các loại thịt nạc cung cấp cho cơ thể các acid béo omega – 3, giúp các cơ quan chức năng hoạt động khỏe mạnh.
- Tránh thực phẩm chứa nitrat: thường có trong các thực phẩm có màu đỏ sậm. Các chất nitrat trong thực phẩm có thể được chuyển đổi bởi cơ thể thành nitrit, do đó có thể tạo thành nitrosamines. Nitrosamines đã được tìm thấy gây ra ung thư tuyến tụy ở động vật và được xem là chất gây ung thư tuyến tụy tiềm tàng ở người.
- Tránh thực phẩm có thể bị nhiễm Aflatoxin (nấm mốc): Các chất gây ung thư có thể xảy ra trong thực phẩm khi một số loại nấm mọc trên thực phẩm tạo ra chất độc trong quá trình chế biến và / hoặc bảo quản. Vì vậy bạn nên loại bỏ các thực phẩm đã bị nấm, mốc
- Biết được các kiến thức cơ bản về ung thư tuyến tụy: Biết được các triệu chứng thường gặp của ung thư tuyến tụy như giảm cân đột ngột, đau bụng, chán ăn, vàng da… sẽ giúp người bệnh phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nâng cao cơ hội điều trị thành công.
Với những người nằm trong nhóm có nguy cơ cao, bao gồm những người bị béo phì, hút thuốc lá, mắc bệnh tiểu đường hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến tụy nên có biện pháp phòng ngừa và giảm bớt nguy cơ phát triển bệnh.