Top 6 Điều kiện cần nhất để khởi kiện một vụ án dân sự

Trịnh Ngân 36 0 Báo lỗi

Xác định điều kiện khởi kiện là vấn đề cơ bản cần phải nắm được khi muốn khởi kiện vụ án dân sự. Người khởi kiện hoặc người tư vấn khởi kiện cần có các kỹ năng ... xem thêm...

  1. Người khởi kiện hay chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Điều này được quy định tại điểm a khoản 1 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.


    Thứ nhất, người khởi kiện phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Đồng thời, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm mới có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của mình.


    Tuy nhiên, có một vài trường hợp đặc biệt, để bảo vệ quyền hay lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức cũng có quyền khởi kiện. Ví dụ như: cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.


    Thứ hai, người khởi kiện cần có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trong đó cần căn cứ quy định tại Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định năng lực hành vi tố tụng dân sự của cá nhân. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện thông qua người đại diện hợp pháp.

    Chủ thể khởi kiện
    Chủ thể khởi kiện
    Chủ thể khởi kiện
    Chủ thể khởi kiện

  2. Thủ tục tiền tố tụng là việc người khởi kiện chưa thực hiện các điều kiện khởi kiện. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp các đương sự có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về các điều kiện để khởi kiện. Trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chỉ quy định điều kiện khởi kiện do pháp luật quy định, mà chưa nhắc đến các điều kiện khởi kiện do các đương sự có thoả thuận.


    Về điều kiện khởi kiện do pháp luật quy định, cần xem xét quy định trong Bộ luật dân sự, bộ luật lao động luật đất đai, luật hôn nhân và gia đình... Một số trường hợp pháp luật quy định tranh chấp cần phải được giải quyết bởi cơ quan, tổ chức khác trước khi khởi kiện tại Toà án. Ví dụ như tranh chấp đất đai; tranh chấp bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ của nhà nước gây ra; tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền...

    Thủ tục tiền tố tụng
    Thủ tục tiền tố tụng
    Thủ tục tiền tố tụng
    Thủ tục tiền tố tụng
  3. Chủ thể khởi kiện chỉ được quyền khởi kiện đối với sự việc chưa được Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, có một vài trường hợp sự việc đã được Toà án giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực, nhưng theo quy định của pháp luật thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại.


    Ví dụ như:

    • Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại...; yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, di sản; thay đổi người giám hộ hoặc đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn... mà trước đó Toà án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật đương sự được quyền khởi kiện lại.
    • Nếu Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 3 điều 192, điểm c khoản 1 điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự thì đương sự vẫn có quyền khởi kiện lại.
    • Trường hợp tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án nước ngoài hoặc phán quyết của trọng tài nước ngoài mà không được Toà án Việt Nam công nhận thì người khởi kiện vẫn có quyền khởi kiện lại tại Toà án Việt Nam.
    Quyền khởi kiện lại
    Quyền khởi kiện lại
    Quyền khởi kiện lại
    Quyền khởi kiện lại
  4. Theo Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Khi đó, theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp đó sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức khác. Các tranh chấp mà có thể yêu cầu Toà án giải quyết được liệt kê trong Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tức các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động.


    Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định Toà án không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Từ đó, góp phần mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự của Toà án, đảm bảo quyền tiếp cận công lý của chủ thể quan hệ pháp luật khi có tranh chấp.

    Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
    Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
    Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
    Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
  5. Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 điều 193 của BLTTDS. Khoản 5 điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.


    Về đơn khởi kiện, phải có hình thức theo quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 189 BLTTDS năm 2015. Chú ý cá nhân và tổ chức thì đơn khởi kiện sẽ khác nhau. Về nội dung đơn khởi kiện thực hiện theo khoản điều 189 BLTTDS năm 2015, nêu đầy đủ các nội dung đã quy định.


    Về tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ, hợp pháp. Trong đó, đầy đủ phù hợp hình thức, nội dung đơn khởi kiện, yêu cầu khởi kiện. Trường hợp không thể thu thập đầy đủ thì ít nhất người khởi kiện cũng phải nộp được tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

    Mẫu đơn khởi kiện
    Mẫu đơn khởi kiện
    Cần nộp kèm theo tài liệu chứng minh
    Cần nộp kèm theo tài liệu chứng minh
  6. Thời hiệu khởi kiện được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tại Khoản 3 Điều 150 như sau: "Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện."


    Theo đó, khi tiến hành khởi kiện, để được Tòa án xem xét thụ lý và đảm bảo việc giải quyết thì, các bên khởi kiện cần xem xét rõ vấn đề còn hay không còn thời hiệu để giải quyết để tránh trường hợp sau khi Tòa án thụ lý, về nguyên tắc Tòa án sẽ không trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện mà sẽ tiến hành xem xét và trong trường hợp thời hiệu đã hết thì Tòa án sẽ áp dụng điểm e Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.


    Hậu quả pháp lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trên là đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015), gây khó khăn và ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của các bên.


    Cần lưu ý thêm một số vấn đề khác liên quan đến thời hiệu khởi kiện như sau:

    • Thứ nhất: Tòa án không tự áp dụng thời hiệu khởi kiện của vụ án mà chỉ xem xét khi có yêu cầu của một trong các đương sự liên quan với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. (Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015).
    • Thứ hai: Không phải tất cả các vụ án dân sự đều có thời hiệu khởi kiện, tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ, thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
      • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
      • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
      • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
      • Trường hợp khác do luật quy định.
    • Cuối cùng: Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
      • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
      • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
      • Các bên đã tự hòa giải với nhau.
      • Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.


    Do đó, khi tiến hành xem xét khởi kiện vụ án dân sự, cần xem xét rõ quan hệ pháp luật của tranh chấp để từ đó xác định rõ việc có hay không có áp dụng thời hiệu, thời hiệu khởi kiện còn không...

    Thời hiệu khởi kiện
    Thời hiệu khởi kiện
    Thời hiệu khởi kiện
    Thời hiệu khởi kiện



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy