Top 10 Quốc gia có mức lương trung bình cao nhất hiện nay
Bạn có bao giờ tự hỏi công việc của mình sẽ được trả lương cao hơn ở một đất nước khác không? Mỗi quốc gia đều có một tiêu chuẩn riêng khi nói đến chi phí sinh ... xem thêm...hoạt, mức lương trung bình và giá trị hàng hóa. Ngày hôm nay, các bạn hãy cùng chúng mình so sánh mức lương trung bình của các nước trên thế giới để xem những quốc gia nào có mức lương cao nhất nhé!
-
Trong Báo cáo xếp hạng tiền lương vừa được công bố, mức lương cơ bản của người lao động tại Thụy Sĩ thường cao hơn tới 50% so với mức lương của những lao động hoạt động cùng nhóm ngành nghề tại các nước châu Âu. Tính cả thuế và chi phí sinh hoạt, Thụy Sĩ vẫn dẫn đầu bảng xếp hạng về giá trị lương. Thu nhập trừ thuế và sinh hoạt phí với mức lương trung bình tại Thụy Sĩ đạt 96.000 USD/năm, tiếp theo là Luxembourg, với mức khoảng 90.000 USD/năm.
Ở thời kỳ đầu sự nghiệp hoặc đạt đến trình độ cấp trung, các nhân viên tại Thụy Sĩ nhận mức lương cơ bản cao hơn 50% so với mức lương của những nhân viên ở mức tương đương tại 15 nền kinh tế lớn khác của châu Âu. Phóng viên TTXVN tại Geneva dẫn báo cáo "Xếp hạng tiền lương của 50 nhóm nghề nghiệp tại 60 quốc gia trên thế giới trong năm 2016" do công ty tư vấn Willis Tower Watson công bố, cho biết tại Thụy Sĩ, với những người có trình độ cấp trung bình, mức lương cơ bản là 163.000 USD/năm
Tính cả thuế và chi phí sinh hoạt, Thụy Sĩ vẫn dẫn đầu bảng xếp hạng về giá trị lương. Thu nhập trừ thuế và sinh hoạt phí với mức lương trung bình tại Thụy Sĩ đạt 96.000 USD/năm, tiếp theo là Luxembourg, với mức khoảng 90.000 USD/năm. Các nhân viên Thụy Sĩ ở thời kỳ đầu trong sự nghiệp kiếm được khoảng 58.000 USD/năm sau khi trừ thuế và chi phí sinh hoạt, nhiều hơn của các vị trí tương đương ở Đan Mạch, với mức trung bình là 52.000 USD/năm.Mức lương trung bình: $6.270
-
Đan Mạch là đất nước nổi tiếng có mức lương cao trong ở Châu Âu, một bạn sinh viên mới ra trường có thể kì vọng mức lương khởi điểm là 30,000DKK (tức €4,000, khoảng 108 triệu VND), bạn có thể kì vọng mức lương của mình sẽ dần tiến về mức trung bình 40,000DKK (€5,300, khoảng 143 triệu VND).
Ở khía cạnh khác, Đan Mạch nằm trong top các nước có số giờ làm việc…thấp nhất thế giới. Giờ làm việc tiêu chuẩn theo quy định từ chính phủ là 37 giờ/tuần, kết hợp với các ngày nghỉ lễ và 5 tuần holiday (25 ngày phép có lương, đây là quy định của chính phủ!), nên số giờ làm việc thực ở Đan Mạch chỉ có…32 giờ, đứng áp chót bảng thế giới về số giờ làm việc. Trong bối cảnh quốc tế, Đan Mạch là một trong những nơi tốt nhất khi đề cập đến cân bằng giữa công việc và cuộc sống, theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Ở Đan Mạch, chỉ có khoảng 2% nhân viên làm việc nhiều giờ so với mức trung bình 13% của OECD. Ở Đan Mạch, những người làm việc toàn thời gian dành trung bình 66% thời gian mỗi ngày cho việc giải trí và chăm sóc cá nhân, cao hơn mức trung bình của OECD là 62%.
Mức lương trung bình: $6.247
-
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), người dân Công quốc Monaco được cho là giàu nhất thế giới với mức thu nhập bình quân đầu người trên danh nghĩa lên tới 300.000 USD/năm. Monaco được biết đến với biệt danh “thiên đường của thuế”. Công dân có quốc tịch Monaco hầu như không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Thuế này ở các nước châu Âu thường rất cao, nhiều triệu phú, tỷ phú trên thế giới tới định cư ở Monaco để không phải đóng thuế. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới mức thu nhập trung bình trên danh nghĩa của công dân nước này được đẩy lên rất cao so với các nước khác.
Với GDP bình quân đầu người cao nhất thế giới, bí mật của sự giàu có là thuế. Công quốc đã bãi bỏ thuế thu nhập vào năm 1869, với thuế suất cho các công ty và cá nhân là đặc biệt thấp. Mức lương tối thiểu của Monaco là mức thấp nhất mà một công nhân hợp pháp có thể được trả cho công việc của mình. Hầu hết các quốc gia đều có mức lương tối thiểu trên toàn quốc mà tất cả người lao động phải được trả. Mức lương tối thiểu của Monaco là € 10.15 mỗi giờ, giống như mức lương tối thiểu của Pháp cho công việc toàn thời gian, cộng với điều chỉnh 5%.
Monaco là được coi là thiên đường thuế vì luật và chính sách thuế của nó. Một người phải sống ở công quốc trong sáu tháng và một ngày trong năm để được coi là cư dân. Monaco đã loại bỏ thuế đối với cổ tức được trả bằng cổ phiếu của các công ty địa phương và không tính thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung.Mức lương trung bình: $6.165
-
Với mức lương tối thiểu gần 20 USD/ giờ cho người lao động chuyên môn từ 18 tuổi trở lên, Luxembourg đứng đầu bảng xếp hạng các quốc gia trả lương cao nhất thế giới. Người lao động phổ thông ở Luxembourg được trả 12,94 EUR/giờ, tương đương 15,32 USD/giờ.
Dữ liệu cho thấy Luxembourg - một trong những nước giàu nhất thế giới - có chế độ lương bổng tốt với những người làm nghề giáo khi trả lương cho họ cao hơn rất nhiều so với mức đồng nghiệp các nước khác nhận được. Với bậc tiểu học, giáo viên mới đi làm ở Luxembourg thậm chí nhận lương cao hơn so với mức lương cao nhất mà hầu hết giáo viên nước khác nhận được trong cả sự nghiệp gõ đầu trẻ. Lương cao nhất cho giáo viên tiểu học nước này là 137.000 USD. Thầy cô giáo ở Thụy Sĩ cũng nhận lương tương đối tốt - 92.000 USD.
Trong khi đó, lương cao nhất cho giáo viên tại 3 nước đứng cuối trong bảng khảo sát của OECD thậm chí không bằng lương khởi điểm của giáo viên tại các nước nằm trong top 10. Cụ thể, giáo viên tiểu học ở Hàn Quốc nhận lương 26.815 USD khi mới bắt đầu sự nghiệp, cao hơn lương của những giáo viên kỳ cựu ở Czech (20.000 USD), Hungary (25.000 USD) hay Ba Lan (26.000 USD). Ở bậc trung học, Luxembourg vẫn là nước dẫn đầu về lương dành cho giáo viên. Mức lương cao nhất là 137.000 USD.Mức lương trung bình: $5.948
-
Na Uy Đây là một quốc gia thuộc vùng Scandinavi với diện tích bề mặt lớn nằm ở Bắc Âu. Nó nằm trên lục địa Châu Âu nhưng không liên kết với Liên minh Châu Âu. Nếu tiền tệ của đất nước được theo dõi hàng giờ, hàng ngày, hàng tháng và hàng tuần, có thể tìm ra bao nhiêu lira Thổ Nhĩ Kỳ bằng 1 krone Na Uy. Giá trị này có thể thay đổi liên tục, nhưng chúng ta có thể nói rằng đồng đô la thấp hơn khoảng 9 lần.
Theo hướng này, chúng ta có thể tìm hiểu xem liệu mức lương tối thiểu của nước này có rẻ hơn của Thổ Nhĩ Kỳ hay không. Na Uy là một trong những quốc gia đắt đỏ nhất thế giới. Theo số liệu dân số năm 2021, tổng số 5.5 triệu người Anh ấy sống ở Na Uy và mức độ giàu có của phần lớn dân số là trên mức trung bình. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này Mức lương tối thiểu của Na Uy số tiền thu nhập. Phí này thay đổi tùy theo nhóm nhân viên. Đặc biệt nếu so sánh đất nước này với các nước Châu Âu khác, có thể nói sức mua của họ khá cao. Mức lương trung bình ở Oslo, Na Uy hiện khoảng 28000 NOK mỗi tháng sau thuế, nghĩa là khoảng 3500 USD mỗi tháng. Và là một trong những mức lương trung bình cao nhất trong các thủ đô của Châu Âu.
Mức lương trung bình: $5.458
-
Thông thường, người lao động ở Iceland làm việc trung bình 44,4 giờ/tuần, cao thứ 3 trong số các quốc gia Eurostat vào năm 2018. Những người tham gia thử nghiệm đã giảm số giờ làm từ 3-5 giờ/tuần và vẫn nhận mức lương như cũ. Ireland đã tăng lương tối thiểu thêm 1% từ năm 2021. Mức lương được nâng từ 10,10 EUR (12,14 USD) lên 10,20 EUR (12,26 USD). Cách đây 5 năm, Ireland đã tăng khoảng 5,6% lương, từ 8,65 EUR/giờ(10,39 USD/giờ) lên 9,15 EUR/giờ (11 USD/giờ).
Dù có nhiều ý kiến phản đối, cho rằng tăng lương tối thiểu sẽ làm tăng chi phí lao động, trên thực tế theo nghiên cứu về tác động của tăng lương cho thấy 90% các công ty tại Iceland không bị ảnh hưởng bởi việc này. Năm 2018, giá tiêu dùng trung bình tại Iceland cao hơn 56% so với phần còn lại của châu Âu, khiến Iceland trở thành quốc gia đắt đỏ số 1 ở châu Âu.
Năm 2018, mức lương trung bình hàng tháng của một người làm việc toàn thời gian tại Iceland là 632.000 krona trước thuế (khoảng 4.450 euro hay 5.000 USD), theo Cơ quan Thống kê Iceland. Thực ra Iceland đang là quốc gia đứng đầu trong Danh sách chỉ số chênh lệch thu nhập theo giới tính toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) 2015, trên cả Na Uy, Phần Lan và Thụy Điển. Đảo quốc với 323.000 dân này đang có những tăng trưởng kinh tế tốt đẹp trong vài năm gần đây. Người dân cũng có truyền thống đấu tranh vì bình đẳng hàng chục năm trước.Mức lương trung bình: $5.102
-
Áo là nước giàu thứ 12 trên thế giới về GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) bình quân đầu người, có một nền kinh tế thị trường xã hội phát triển tốt, và một mức sống cao. Cho đến những năm 1980, nhiều công ty công nghiệp lớn nhất của Áo đã được quốc hữu; Tuy nhiên trong những năm gần đây, tư nhân đã giảm nắm giữ nhà nước đến một mức độ tương đương với các nền kinh tế châu Âu khác. Phong trào lao động đặc biệt mạnh ở Áo và có ảnh hưởng lớn trên chính trường lao động. Bên cạnh một ngành công nghiệp phát triển cao, du lịch quốc tế là phần quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia.
Áo là một bộ phận của liên minh tiền tệ, khu vực đồng euro, và các thị trường đơn lẻ của EU. Áo đã đề xuất vào ngày 16 Tháng 11 năm 2010 nó sẽ giữ lại các phần đóng góp tháng 12 của gói cứu trợ EU cho Hy Lạp, đưa ra các tài liệu về tình hình công nợ xấu đi của Hy Lạp và Hy Lạp không có khả năng rõ ràng để thu thập các mức biên lai thuế nó đã hứa trước đó. Đất nước Trung Âu với cảnh quan tuyệt đẹp và lịch sử đầy phiêu lưu này có GDP trung bình đầu người đứng thứ 12 thế giới. Nước Áo có nền công nghiệp phát triển mạnh, bên cạnh đó, phần quan trọng nhất trong nền kinh tế là du lịch quốc tế, chiếm đến 9% GDP.
Mức lương trung bình: $4.555
-
Tại Đức, mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Không có công nhân, người làm việc nào ở Đức được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu này. Người sử dụng lao động ở Đức nếu trả lương cho nhân viên,công nhân thấp mức lương tối thiểu có thể bị Chính phủ phạt.Vào tháng 10/2020, Đức đã tăng mức lương tối thiểu quốc gia từ 9,35 EUR (11,35 USD) lên 10,45 EUR (12,55 USD). Mức lương không tăng ngay lập tức mà theo giai đoạn, tăng 2 lần/năm cho đến khi đạt mức 10,45 EUR vào tháng 6/2022.
Hiện nay, mức lương tối thiểu ở Đức tính đến năm 2021 là 9,50 euro mỗi 1 giờ làm việc. Trong một số ngành,luật quy định mức lương tối thiểu cao hơn, vượt quá mức lương tối thiểu quy định khoảng 1 – 2 euro. Một số ngành có mức lương tối thiểu được quy định cao hơn như trong lĩnh vực xây dựng, cơ khí… đối với công nhân lành nghề. Mức lương tối thiểu ở Đức được điều chỉnh tăng lên hằng năm. Bảng dưới đây cho các bạn thấy sự thay đổi của mức lương tối thiểu từ 2015-2022.Trong năm 2022 sẽ có 2 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu.
Một điều thú vị là việc điều chỉnh tăng lương tối thiểu được thực hiện khi Đức đang trong giai đoạn đại dịch. Phát biểu với báo chí về lý do, Bộ trưởng Bộ Lao động Heil đã chia sẻ về mục tiêu của Đức không cho phép mức lương tối thiểu thiếu tính cạnh tranh so với toàn cầu. Đức là nước có nền kinh tế quốc dân quyền lực nhất châu Âu. Tuy nhiên, đây cũng là một quốc gia có tỷ lệ thuế từ thu nhập của công dân cao nhất: 49,8%.
Mức lương trung bình: $4.415
-
Hôm 27/8, Singapore đã công bố việc tăng mức lương tối thiểu cho lao động nước ngoài có thẻ E pass (là giấy phép làm việc cho các chuyên gia, các nhà quản lí hay nhân viên cấp cao của Chính phủ) và người có thẻ S-pass (là giấy phép làm việc cho lao động kĩ thuật lành nghề). Điều này khiến các công ty khó khăn hơn trong việc thuê lao động ngoài nước so với trong nước.
Những lao động nước ngoài có thẻ E-pass hiện có mức lương 4.500 SGD thay vì 3.900 SGD. Trong khi đó, người lao động có thẻ S-pass thay đổi mức lương từ 2.400 SGD lên mức 2.500 SGD. Với những qui định mới, các doanh nghiệp Singapore phải chịu áp lực để duy trì sự cân bằng phù hợp giữa lao động bản địa và lao động nước ngoài. Giám đốc điều hành Ravi Menon của Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) cho biết vào tuần trước, MAS sẽ tăng cường tham gia vào tuyển dụng của các công ty tài chính nhằm gia tăng lượng lao động cốt lõi là người Singaprore.
Tính đến tháng 1/2021, mức lương trung bình ở Singapore là 5.783 SGD / tháng. Đối với dân cư Singapore có việc làm toàn thời hạn, Thu nhập Tổng Trung bình Hàng tháng từ việc làm, là USD 4,563. Dù không được công bố hay xác lập chính thức bởi chính phủ nước nhà, Singapore có chương trình Workfare tương hỗ những người lao động có mức lương thấp (công dân Singapore) từ 35 tuổi trở lên với thu nhập hàng tháng không quá 2.300 SGD.
Mức lương trung bình: $4.169
-
Hoa Kỳ một trong những thị trường tài chính với nền kinh tế có sức ảnh hưởng phạm vi trên toàn cầu. Thống kê GDP bình quân đầu người 62,606 USD năm 2019 nếu nhìn cùng trong bảng xếp hạng Việt Nam đứng hạng 129 với mức bình quân là 2,750 (GPD bình quân đầu người – Tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người – thước đo để đánh giá tổng quan mức độ phát triển cũng như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của một vùng hay một quốc gia). Người dân Mỹ hiện nay được hưởng mức lương trung bình ở Mỹ là khoảng 52,000 USD/năm, những người có mức lương trung bình ở Mỹ được xếp vào mức lương thấp là khoảng 22,000 USD/năm theo số liệu của Bộ Lao động Mỹ.
Dù là ở bất cứ đâu thì mức thu nhập đều phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề của bạn. Mức lương trung bình ở Mỹ cũng vậy, theo khảo sát thống kê việc làm và lương quốc gia của Bộ Lao động Mỹ, so sánh giữa 22 nhóm ngành kết quả thống kê như sau: Nhóm ngành dầu khí: tuy mức lương trung bình khởi điểm không cao bằng các ngành khác, nhưng tăng nhanh và giữ Top đầu trong danh sách lương trung bình ở Mỹ cao nhất lương trung bình ở Mỹ của nhóm ngành này giao động từ 94,500 USD/năm đến 176,900 USD/năm. Nhóm ngành khoa học máy tính và kỹ thuật điện: lương trung bình ở Mỹ của nhóm ngành này giao động từ 88,000 USD/năm đến 142,200 USD/năm. Nhóm ngành kinh tế ứng dụng và quản lý: lương trung bình ở Mỹ của nhóm ngành này giao động từ 60,000 USD/năm đến 140,000 USD/năm.
Mức lương trung bình: $4.055