Top 10 Ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam nửa đầu năm 2022
Thống kê từ 27 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính quý I/2022 cho thấy, tổng tài sản của các ngân hàng tại thời điểm 31/3/2022 đạt gần 11,4 triệu tỷ đồng, ... xem thêm...tăng 4,3% so với cuối năm trước. BIDV, Agribank, VietinBank và Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí là những ngân hàng có tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam, với tổng cộng 7 triệu tỷ đồng (299 tỷ USD), tăng trưởng 9,2% trong nửa đầu năm.
-
Là ngân hàng quốc doanh chủ yếu, BIDV luôn thể hiện vai trò tiên phong, tích cực trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tầm nhìn trở thành định chế tài chính có nền tảng số tốt nhất Việt Nam, BIDV không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trên thị trường, đa dạng hóa hệ sinh thái số nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho gần 14 triệu cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV đến ngày 30/6/2022 đạt kết quả khả quan.
Tổng tài sản hợp nhất đạt hơn 1,98 tỷ đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ. Tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đạt hơn 1,54 tỷ đồng, tăng 2,5% so với cùng kỳ. Cho vay khách hàng đạt hơn 48 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của ngân hàng đạt mức cao kỷ lục 279%. Nhiều năm liên tục, BIDV lọt vào Danh sách Forbes Global 2000, Top 300 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất toàn cầu do Brand Finance bình chọn và Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam lần thứ 7 do The Asian Banker bình chọn; được vinh danh là Thương hiệu Quốc gia lần thứ 6; Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, cùng nhiều giải thưởng và danh hiệu uy tín khác.
-
Brand Finance vừa công bố báo cáo Brand Finance Banking 500 2021 trong đó nêu tên các thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới. Các thương hiệu được lựa chọn và đánh giá, xếp hạng dựa trên các tiêu chí về thị phần, tốc độ tăng trưởng tài sản, năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động cũng như uy tín thương hiệu. Trong bảng xếp hạng này, Agribank ở vị trí thứ 173, tăng 17 bậc so với năm 2020 và cũng là ngân hàng có thứ hạng cao nhất trong 9 ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu năm 2021.
Theo Bảng xếp hạng VNR500, Danh sách 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam vừa được công bố, Agribank cũng được vinh danh ở vị trí thứ 8. Đây là lần thứ 11 Agribank được xếp hạng TOP 10 VNR500 và là vị trí số một trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tháng 11/2020, Agribank được vinh danh với hai giải thưởng “Ngân hàng tiêu biểu đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” và “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng” 2020. Ngoài ra, Agribank cũng vừa được trao giải “Sáng kiến vì cộng đồng năm 2020” cho hai dự án: Đơn vị giao dịch lưu động sử dụng xe chuyên dụng và Thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông nghiệp, nông thôn.
-
VietinBank đứng thứ 3 với giá trị tài sản vượt 1.691.061 tỷ đồng, tăng 10,4%. Tính đến ngày 30/6 năm nay, dư nợ cho vay khách hàng đạt 1.238.483 tỷ đồng, chiếm 73% tổng tài sản. VietinBank cũng dẫn đầu trong số các ngân hàng Việt Nam về quy mô vốn cấp I với hơn 2,329 tỷ USD và lợi nhuận trước thuế là 343 triệu USD. Bảng xếp hạng này thể hiện sức mạnh về nguồn lực tài chính, cũng như sự tăng trưởng ổn định, bền vững và hiệu quả của VietinBank.
Theo The Banker, năm 2015 Việt Nam bứt phá nhanh chóng trở thành quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành ngân hàng đứng thứ hai trong “Top 100 ngân hàng ASEAN 2016”. VietinBank gần đây đã lọt vào nhiều bảng xếp hạng uy tín trên thế giới. Bên cạnh Top 100 Ngân hàng lớn nhất ASEAN, VietinBank còn là ngân hàng duy nhất của Việt Nam lọt vào Top 400 Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới, tăng 58 bậc trong một năm, với giá trị thương hiệu đạt 249 triệu USD, xếp hạng A + (theo công bố của tài chính thương hiệu). VietinBank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được Forbes xếp hạng trong nhóm 2.000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới trong 4 năm liên tiếp (2012-2015).
-
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, thường được gọi tắt là Vietcombank, là một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 ngân hàng có 116 chi nhánh và 474 phòng giao dịch tại Việt Nam, 3 công ty con trong nước, 3 công ty con ở nước ngoài, 3 công ty liên doanh và một văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Singapore. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, vốn hóa thị trường của Vietcombank là 15,5 tỷ USD.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1963 với tên gọi là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được coi là ngân hàng độc quyền về ngoại thương. Năm 1990, Vietcombank đa dạng hóa các dịch vụ của mình từ chỉ tập trung vào lĩnh vực ngoại thương trở thành một ngân hàng thương mại thị trường đại chúng. Năm 1996, tên chính thức của ngân hàng được đổi thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank đứng thứ 4 với tổng tài sản 1.602.391 tỷ đồng, tăng 13,27%. Ba động lực chính đằng sau sự tăng trưởng tài sản mạnh mẽ là cho vay khách hàng, tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác và chứng khoán đầu tư.
-
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) là nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các giải pháp ngân hàng cá nhân và doanh nghiệp. Các giải pháp ngân hàng cá nhân của ngân hàng bao gồm tiết kiệm, kế toán cá nhân, giấy tờ có giá, cho vay cá nhân, thẻ MB, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ cá nhân và dịch vụ kiểm đếm. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của nó bao gồm dịch vụ tài khoản, cho vay doanh nghiệp, ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh, sản phẩm ngoại hối, thanh toán trong nước, sản phẩm giấy tờ có giá trị và dịch vụ thu tiền mặt.
MB Bank cũng cung cấp các dịch vụ ngân hàng đại lý và thị trường tài chính, cũng như các dịch vụ tài chính liên quan khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng điện tử như internet, dịch vụ ngân hàng di động, ngân hàng tại nhà và dịch vụ thanh toán hóa đơn. Nó có hoạt động tại Việt Nam, Lào và Campuchia. Ngân hàng TMCP Quân đội đứng thứ 5 với tài sản 658.274 tỷ đồng (28,13 tỷ USD), tăng 8,42%. Cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 61%. Hoạt động cho vay mở rộng là yếu tố chính giúp quy mô tài sản của ngân hàng không ngừng tăng lên.
-
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, thường được gọi tắt là Techcombank, là một ngân hàng Việt Nam được niêm yết công khai. Cổ phiếu của công ty được giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã TCB. Đứng thứ 6 là chủ nợ tư nhân Techcombank với tài sản đạt 623.745 tỷ đồng, tăng 9,67%, tăng trưởng tài sản chủ yếu đến từ việc tăng cho vay các tổ chức tín dụng khác và các loại tài sản khác.
Techcombank được thành lập vào năm 1993 bởi các doanh nhân Việt Nam trở về từ Nga. Năm 2005, ngân hàng toàn cầu HSBC mua lại 10% cổ phần của Techcombank. Năm 2018, công ty niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã huy động được hơn 900 triệu đô la thông qua IPO, trở thành IPO lớn nhất Việt Nam cho đến nay. Ngày nay, Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam. Tính đến năm 2019, nó có hơn 300 chi nhánh và phục vụ hơn 5 triệu khách hàng.
-
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại và cá nhân. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ dựa trên bốn trụ cột là ngân hàng bán lẻ, tín dụng tiêu dùng, ngân hàng hộ gia đình và dịch vụ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Danh mục các khoản cho vay của nó bao gồm các khoản cho vay cá nhân, thế chấp, tiêu dùng và kinh doanh, các sản phẩm bảo hiểm bao gồm sức khỏe, nhân thọ và bảo hiểm chủ thẻ, và các sản phẩm tiền gửi như tiền gửi vãng lai và có kỳ hạn.
VP Bank cũng cung cấp các sản phẩm thẻ ghi nợ, tín dụng và danh thiếp; dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số, khuyến mãi, đổi tiền, tài trợ, chuyển khoản ngân hàng, dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, chuyển tiền và bảo lãnh. VP Bank có trụ sở chính tại Hà Nội, Việt Nam. VPBank đứng thứ 7 với tài sản 608.275 tỷ đồng, tăng 11,12%. Sacombank với tài sản hơn 551.422 tỷ đồng đứng thứ tám. Là một trong những ngân hàng TMCP được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của mình.
-
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một tổ chức tài chính có trụ sở tại Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991. Năm 2012, ngân hàng Sacombank có số vốn điều lệ là 14.176 tỷ đồng, đây được coi là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn. Ngân hàng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Dưới hình thức kinh doanh ngân hàng cá nhân, Sacombank cung cấp các dịch vụ thẻ, cho vay, tiền gửi và chuyển tiền, cùng với các dịch vụ ngân hàng điện tử. Dưới hình thức kinh doanh ngân hàng doanh nghiệp, Ngân hàng tham gia vào các hoạt động tín dụng, nhận tiền gửi, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu và quản lý tiền mặt. Thông qua các công ty con, Ngân hàng cũng tham gia vào việc quản lý nợ và tài sản, quản lý quỹ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cho thuê tài chính và cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
-
Ngân hàng Á Châu, thường viết tắt là ACB, là ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam về tài sản,có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Được đăng ký vào ngày 19 tháng 5 năm 1993 và bắt đầu hoạt động vào tháng 6 năm 1993. Ngân hàng giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với ký hiệu ACB, nơi niêm yết vào ngày 09 tháng 12 năm 2020 sau khi giao dịch trước đó tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một tổ chức tài chính tại Việt Nam cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại. Các dịch vụ chính: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng VND, ngoại tệ và vàng; sử dụng vốn (cấp tín dụng, đầu tư, góp vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; dịch vụ trung gian (công trong nước / quốc tế và chuyển tiền nhanh chóng, bảo hiểm nhân thọ); kinh doanh ngoại tệ và vàng; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý với nhiều ngân hàng khác nhau trên toàn thế giới.
-
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) là ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân như tài khoản tiền gửi cá nhân, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cá nhân, tài khoản tiết kiệm cá nhân, thẻ ghi nợ cá nhân và thẻ tín dụng. Nó cung cấp các sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp như tài khoản tiền gửi công ty, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, các sản phẩm kinh doanh, ghi nợ và tín dụng.
SHB cung cấp các sản phẩm cho vay như cho vay cá nhân, cho vay mua ô tô, cho vay thương mại và cho vay kinh doanh cùng nhiều sản phẩm khác. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như chuyển tiền, ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, ngoại hối, dịch vụ tiền mặt, thu tiền điện thoại, thanh toán quốc tế, kinh doanh tiền tệ, thanh toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh vàng, v.v. Nó có các hoạt động tại Lào, Myanmar, Việt Nam và Campuchia.