Top 10 Loài động vật có vẻ ngoài đẹp nhất tại Bắc Cực

Hoàng Thu Thuỷ 1475 0 Báo lỗi

Bắc Cực được biết đến là nơi vô cùng khắc nghiệt với khối lượng lớn băng tuyết bao phủ quanh năm, tuy nhiên vẫn có rất nhiều loài động vật sống được ở nơi đây ... xem thêm...

  1. Cáo tuyết có tên gọi khoa học là Vulpes lagopus (Cáo Bắc Cực) có thân hình nhỏ bé với chiều dài chỉ khoảng 46 – 68cm, và thích nghi rất tốt trong môi trường lạnh giá. Vào mùa hè, những con cáo tuyết khoác lên mình bộ lông nâu thế nhưng đến mùa đông thì một điều diệu kì xảy ra khi toàn bộ chiếc áo của chúc được chuyển sang màu trắng. Việc thay đổi màu sắc của lông này có tác dụng lớn với chúng trong việc ngụy trang để săn bắt con mồi.


    Món ăn ưa thích của chúng luôn là những loài gặm nhấm như chuột… đôi khi sẽ là hải cẩu non, cá cùng những loài chim biển, một vài loại trái cây: quả mọng, rong biển... Chúng thích sống dưới những cái hang trong lòng đất rồi giao phối khi tới mùa và đẻ con luôn trong cái ổ mà chúng đã tạo.

    Cáo tuyết
    Cáo tuyết
    Cáo tuyết
    Cáo tuyết

  2. Gấu trắng là một biểu tượng của vùng Bắc Cực và là con vật đầu tiên người ta nghĩ đến khi nhắc tới vùng lạnh giá này. Chúng tồn tại được trong môi trường lạnh đến khắc nghiệt bởi lẽ chúng sở hữu một lớp mỡ cùng bộ lông dày, đồng thời Gấu trắng cũng là những kẻ săn mồi xuất sắc nhanh nhẹn chứ không hề chậm chạp như vẻ to lớn của chúng. Chúng còn được mệnh danh là “Chúa tể vùng Bắc Cực”


    Ước tính về số lượng Bắc Cực, loài động vật này có một quần thể đông đảo lên tới 16.000 – 35.000 con. Về độ phân bổ thì các nhà nghiên cứu công bố về số lượng lớn xuất hiện chủ yếu ở lãnh thổ 5 quốc gia khác nhau bao gồm: phía bắc và tây bắc Alaska, Canada, Greenland, Svalbard (Na Uy) và Liên bang nga.

    Gấu bắc cực
    Gấu bắc cực
    Gấu bắc cực
    Gấu bắc cực
  3. Cá voi trắng có tên khoa học là Delphinapterus leucas là loài cá nhỏ nhất trong các loài cá voi với kích thước từ 4m – 6m và nặng tới 1,3 tấn, chúng thuộc loài động vật hiếm nhất hành tinh và ít ai có thể nhìn thấy chúng. Chúng đặc biệt khi khoác trên mình một màu trắng tinh và vô cùng thông minh nữa. Trong một quần thể cá voi trắng, luôn có phân chia xã hội và những cách giao tiếp đặc biệt với nhau.


    Dòng cá voi này có lớp sắc thể trên da màu trắng, khác biệt hoàn toàn so với những dòng cá voi khác. Cá voi trắng không chỉ có màu sắc đặc biệt mà chúng còn vô cùng thông minh. Chính vì những đặc tính này mà chúng đã trở thành nguồn cảm hứng để tạo nên những cuốn tiểu thuyết và những bộ phim bom tấn.


    Về độ phân bổ thì chúng sống chủ yếu quanh vùng biển Bắc Cực, người ta thường phát hiện thấy chúng ở khu vực bờ biển của Alaska, Canada, Greenland, và Nga.

    Cá voi trắng
    Cá voi trắng
    Cá voi trắng
    Cá voi trắng
  4. Thỏ Bắc Cực (Lepus arcticus) có đặc điểm giống cáo tuyết khi chúng có cơ chế tự đổi màu lông xám vào mùa hè và trắng vào mùa đông cũng bởi lẽ chúng luôn là kẻ bị săn trong chuỗi thức ăn. Bản năng sống của chúng rất hay khi có khả năng tích tụ dự trữ mỡ vào mùa hè. Mùa đông đến, ngoài bộ lông dày, Thỏ Bắc Cực thường đào hang và chui xuống đất để giữ ấm cho cơ thể. Khi bị săn đuổi, chúng có thể tăng tốc và chạy với tốc độ 64km/h. Khu vực sống chủ yếu của loài động vật này là ở bắc Canada và lãnh nguyên Greenland.


    Thỏ Bắc cực chịu rét được nhờ một bộ lông dày và thường đào lỗ dưới mặt đất hoặc tuyết để giữ ấm và ngủ. Thỏ Bắc Cực trông giống như thỏ nhưng có tai ngắn hơn và có thể đứng lên cao hơn, và có thể sống được ở những nơi lạnh không giống như thỏ.

    Thỏ Bắc Cực
    Thỏ Bắc Cực
    Thỏ Bắc Cực
    Thỏ Bắc Cực
  5. Kỳ lân biển còn có một cái tên khác là Cá voi có ngà, chỉ sống quanh khu vực Bắc Cực và được nhìn thấy chủ yếu ở vùng biển Bắc Băng Dương (Canada). Kỳ lân biển đặc biệt khi mang một chiếc ngà dài xoắn và đương nhiên không dùng để làm trang trí, kích thước dài từ 3 - 5m và nặng tới 10kg, trong mỗi cuộc giao đấu với kẻ thù thì đây là một vũ khí hữu hiệu. Các nhà khoa học cũng cho rằng, những chiếc ngà này thường được các con đực sử dụng trong việc thu hút giống cái.


    Bộ phận có hình dáng như chiếc sừng của kỳ lân biển thật ra là một chiếc răng đặc biệt. Đây là một chiếc răng nanh phát triển xoắn ốc và nhô dài ra, tương tự như ngà voi. Một con kỳ lân biển đực chỉ có duy nhất một chiếc ngà dài ra như vậy. Chiếc ngà phát triển trong suốt cuộc đời của kỳ lân biển và đạt chiều dài từ 1,5 đến 3,1 m với trọng lượng khoảng 10 kg.

    Kỳ lân biển
    Kỳ lân biển
    Kỳ lân biển
    Kỳ lân biển
  6. Cú tuyết là một loài cú lớn có chiều dài 52 – 71cm và cân nặng từ 1,6 - 3,0 kg, sống khu vực xung quanh vòng cực Bắc. Với loài cú này, chỉ có giống đực là có màu trắng toát giúp chúng lẩn trốn trong việc săn mồi, Cú tuyết hay săn bắt ăn thịt những loài gặm nhấm nhỏ như chuột, đôi khi thì đối tượng sẽ là gà, thỏ trong mùa làm tổ và đặc điểm của loài cú này là chúng sẽ làm tổ trên mặt đất.


    Mùa sinh sản của Cú tuyết diễn ra trong khoảng từ tháng 5 tới tháng 6 và số lượng trứng khoảng từ 3 đến 11 quả, tùy thuộc vào số lượng con mồi.


    Là một loài chim săn mồi, khẩu phần ăn của cú tuyết chủ yếu là những con chuột Lemming (một tông động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá). Thực tế, một gia đình cú tuyết có thể ăn đến 1.500 con chuột Lemming trước khi cú tuyết non trưởng thành và lập gia đình mới.


    Cú tuyết là loài chim rất nhanh nhạy và mạnh khỏe, chúng bay rất nhanh và tốc độ này có thể làm ngã một người trưởng thành nếu chẳng may va chạm với nó.

    Cú Tuyết
    Cú Tuyết
    Cú Tuyết
    Cú Tuyết
  7. Linh miêu Canada sinh sống ở vùng cực Bắc là loài linh miêu lớn thứ 2 trên thế giới (sau linh miêu Á-Âu) thuộc chi linh miêu trong họ nhà mèo. Nhờ vào những chiếc chân dài, chúng có thể dễ dàng di chuyển trong khu vực tuyết phủ dày để săn mồi.


    Cũng giống như cáo Bắc Cực, linh miêu Canada cũng có thể thay đổi màu sắc lông (màu trắng vào mùa đông, nâu vào mùa hè) để dễ dàng ngụy trang khi đi săn mồi. Loài linh miêu tuyết này chủ yếu ăn thỏ rừng tuyết, những chú thỏ rất nhanh nhẹn nhưng những con linh miêu còn nhanh hơn. Linh miêu nằm yên và canh con mồi rất lâu, thậm chí đến hàng giờ hay mất cả một buổi, rồi bất ngờ phóng ra vồ lấy chú thỏ đáng thương.


    Loài linh miêu Canada có bàn chân lớn với các ngón chân mở rộng, cho phép chúng di chuyển dễ dàng trên tuyết dày. Bàn chân chúng giống như những đôi giày đế gỗ của chúng ta, giúp phân bố đều khối lượng của cơ thể đến các chi một cách đồng đều.

    Linh miêu Canada
    Linh miêu Canada
    Linh miêu Canada
    Linh miêu Canada
  8. Nhạn Bắc Cực là loài động vật nhìn thấy ánh sáng mặt trời nhiều nhất trong thiên nhiên hoang dã. Bởi vì, vào mùa đông hàng năm, chúng phải di cư đến Nam Cực, vượt qua quãng đường 70.900km để tránh rét. Khi đến mùa xuân, chúng lại bay từ Nam Cực về Bắc Cực để sinh sản.


    Nhàn Bắc Cực bay cũng như liệng nhẹ trong không trung, thực hiện hầu hết các nhiệm vụ của chúng khi đang bay. Nó làm tổ một lần mỗi 1 - 3 năm, một khi nó đã hoàn tất làm tổ nó lại bay lên không trung để thực hiện chuyến di cư dài về phía nam. Chim nhàn Bắc Cực là loài chim kích thước trung bình. Chúng có chiều dài 33 – 39 cm và sải cánh dài 76 – 85 cm. Bộ lông của chúng chủ yếu có màu xám và trắng, với mỏ đỏ và bàn chân đỏ, trán trắng, gáy và chỏm đầu màu đen, và má trắng.

    Nhạn Bắc Cực
    Nhạn Bắc Cực
    Nhạn Bắc Cực
    Nhạn Bắc Cực
  9. Loài chim biển puffin trông giống như những chú gà con mới nở hay những chú thỏ con, với ngoại hình nhiều lông dày đặc và cuộn tròn như một quả bóng bông. Những chú chim này tuy chỉ cao khoảng 25 cm, nhưng có thể tìm được thức ăn rất giỏi và lúc nào cũng ngậm đầy thức ăn trong mỏ.


    Trong thực tế, những chú puffin có thể ngậm cùng lúc 10 con cá và mang về tổ chỉ trong một lần đi săn mồi. Kỷ lục từng ghi nhận bởi các chuyên gia khi một chú puffin sống ở vùng biển nước Anh mang cùng lúc đến 62 con cá.


    Những chú chim biển puffin nổi bật với đôi chân và cái mỏ màu cam sáng đặc trưng, nhưng chỉ khi vào mùa sinh sản, và thường là vào mùa xuân khi thời tiết ấm dần lên. Khi qua mùa sinh sản, những phần màu cam trên cơ thể dần thu nhỏ và cơ thể của nó trở nên xám màu hơn.

    Chim biển puffin vùng cực
    Chim biển puffin vùng cực
    Chim biển puffin vùng cực
    Chim biển puffin vùng cực
  10. Chiếc sừng của cừu Dall mọc dài ra và uốn thành những vòng tròn được gọi là annuli, tuổi của cừu Dall có thể được xác định bằng cách dựa vào các annuli. Điều này giống như số vòng vân gỗ bên trong của cây. Phải mấy từ bảy đến tám năm để một con cừu Dall phát triển đầy đủ một cặp annuli.


    Kỹ năng leo núi thuần thục cùng lớp lông dày, trắng muốt cho phép cừu Dall tồn tại trong môi trường sống khắc nghiệt trên dãy núi Alaska.


    Thức ăn chính của chúng là cỏ. Giống như bò, chúng thích gặm cỏ hơn là tìm kiếm thức ăn từ các loài thực vật khác. Ngày nay, ở những khu vực mà cừu Dall không thể tự kiếm ăn, người ta cũng cung cấp thức ăn viên được sản xuất thương mại và cỏ khô để chúng phát triển.

    Cừu Dall
    Cừu Dall
    Cừu Dall
    Cừu Dall



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy